Giáo án Ngữ văn 8 năm 2007 (chuẩn kiến thức)

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp Học sinh:

-Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

-Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

-Biết yêu thương, quý trọng thầy cô và gắn bó với bạn bè, trường lớp.

B.CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

 -Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.

 -Chân dung Thanh Tịnh, tranh ngày khai trường.

2.Học sinh:

 -Đọc truyện, trả lời câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản.

 -Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của mình trong ngày tựu trường đầu tiên.

 

doc266 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 813 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 năm 2007 (chuẩn kiến thức), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác giả:
@ Đọc.
@ Trả lời: Nặng lòng thương cảm và nỗi niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm:
@ Theo dõi.
@ Thực hiện theo yêu cầu của GV.
@ Đọc.
@ Trả lời: Thơ ngũ ngôn (năm chữ)
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
@ Hãy xác định các ý chính của bài thơ!
@ Gọi HS đọc lại 2 khổ thơ đầu.
@ Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của ông đồ ở hai khổ thơ đầu? Ông xuất hiện để làm gì?
@ Giới thiệu thêm cho HS về văn hoá Việt Nam ngày tết:
Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ.
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh.
@ Thái độ, tình cảm của mọi người đối với ông đồ ra sao?
@ Gọi HS đọc khổ 3,4 của bài thơ.
@ Hình ảnh ông đồ lúc này ra sao?
@ Em nghĩ gì về hai câu:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
@ Bình thêm về nghệ thuật diễn đạt cũng như biểu hiện tâm trạng trong hai đoạn thơ.
@ Gọi HS đọc khổ thơ cuối.
@ Khổ thơ cuối cho ta biết tình cảm gì của tác giả?
@ Mặc dù cái mới ra đời là quy luật tất nhiên của cuộc sống nhưng chữ Nho đã gắn bó lâu đời với người dân Việt Nam, nay nó không được thịnh hành, tác giả không khỏi xót xa, nuối tiếc.
@ Hãy tìm những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ!
@ Bình thêm về giá trị của những biện pháp nghệ thuật đó.
@ Gọi HS đọc Ghi nhớ, sgk/10
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho thịnh hành:
@ Trả lời: có 3 ý:
- Khổ 1,2: hình ảnh ông đồ khi chữ Nho thịnh hành.
- Khổ 3,4: hình ảnh ông đồ thời tàn.
- Khổ 5: tình cảm của nhà thơ.
@ Đọc.
@ Trả lời: Ông đồ gắn với mùa xuân. Xuân đến, ông đồ ngồi trên hè phố để viết câu đối tết cho mọi nhà.
@ Theo dõi.
@ Trả lời: Bao nhiêu người thuê viếtai cũng tìm đến ông, yêu mến cái tài viết chữ của ông à ông đã góp phần tạo nên nét xuân trong ngày tết truyền thống.
2. Hình ảnh ông đồ khi chữ Nho suy tàn:
@ Trả lời: Xuân về, ông đồ xuất hiện nhưng không còn ai thuê viết, ngợi khen à cảnh vắng vẻ, điêu tàn
@ Trả lời: Hình ảnh nhân hoá thể hiện hoàn cảnh cũng như tâm trạng của ông đồ một cách sâu sắc à nỗi sầu như lan ra cả mọi vật xung quanh.
@ Theo dõi.
3. Tình cảm của nhà thơ:
@ Đọc.
@ Trả lời: Đó là niềm thương tiếc khắc khoải của tác giả. Ông bâng khuâng, xót xa khi nghĩ đến những người muôn năm cũ không còn tồn tại.
@ Lắng nghe và ghi bài.
@ Trả lời:
- Phép nhân hoá.
- Kết cấu giản dị, hàm xúc, đầu cuối tương ứng.
@ Theo dõi và ghi bài.
@ Đọc.
IV. Củng cố:
	1. Cho HS thảo luận nhóm: Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay
	2. Chốt lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
	3. Gọi HS đọc lại Ghi nhớ.
V. Dặn dò:
	1. Học thuộc lòng bài thơ.
	2. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
	3. Chuẩn bị bài “Hai chữ nước nhà”.
Tuần: 17
Tiết 66 
BÀI : 16 
HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
Trần Tuấn Khải
Ngày soạn: 
01.1.2008 
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.
- Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: Cách khai thác đề tài, lịch sử, sự lựa chọn thể thơ, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
2.Học sinh:
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ: 
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
- Kiểm tra thuộc lòng và nội dung, nghệ thuật bàiMuốn làm thằng cuôi. của Tản Đà
III.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
@ Gọi hs đọc bài thơ và chú thích (é) sgk
@ GV giói thiệu về nét về tác giả tác phẩm.
I/- Tìm hiểu chung:
1- Tác gỉa:
2- Tác phẩm:
Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I (1924) lấy đề tài lịch sử thời giặc Minh xâm lược nước ta Nguyễn Phi Khanh bị bắt giải sang Tàu, không mong ngày trở lại, con muốn theo để phụng dưỡng cha già cho trọn đạo hiếu nhưng cha già phải dằn lòng khuyên con quay trở về để lo tính việc trả thù nhà đền nợ nước.
Bài thơ được viét theo thể song thất lục bát
@ Gọi hs đọc 8 câu đầu.
@ Cảnh ngộ cuộc chia ly được miêu tả qua bối cảnh không gian như thế nào ? 
@ Hãy nêu hoàn cảnh và tâm trạng nhân vật?
@ Các hình ảnh ẩn dụ : Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước, chút thân tàn lần bước dặm khơi mang ý nghĩa gì?
II/- Phân tích:
1- Nỗi lòng của người cha trong cảnh ngộ phải rời xa đất nước:
@ Cuộc chia ly diễn ra nơi biên giới am đạm, heo hút:ải Bắc mây sầu ảm đạm, hổ thét chim kêu . . . 
@ Hoàn cảnh thật éo le, cha bị giải sang Tàu, không mong ngày trở lại, con muốn theo để phụng dưỡng cha già cho trọn đạo hiếu những cha già phải dằn lòng khuyên con quay trở lại để lo tính iệc trả thù nhà đền nợ nước.
@ Nói lên lòng nhiệt huyết yêu nước của người cha cùng cảnh ngộ bất lực của mình.
@ Gọi hs đọc 20 câu tiếp theo.
@ Người cha nhắc đến lịch sử dân tộc bằng những lời nào?
@ Qua đó nhà thơ muốn khẳng định điều gì?
@ Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, người cha trước hết nhắc đến lịch sử dân tộc ?
@ Qua đó em hiểu thêm điều gì tấm lòng người cha?
@ Trong phần tiếp theo, những câu thơ nào nói lên họa mất nước?
@ Các chi tiết: Bốn phương khói lửa bừng bừng,họa xương rừng, náu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con gợi về hình ảnh đất nước như thế nào ? 
@ Họa mất nước gieo đau thương cho dân tộc và nỗi đau cho lòng yêu nước, Những lời thề nào diến tả nỗi đau này?
@ Nhận xét về nghệ thuật diễn tả qua các hình ảnh: đất khóc, trời than, khói Nùng Lĩnh như xây khối uất, sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu.?
@ Lời nói thảm vong quốc đã bộc lộ cảm xúc gì trong lòng người cha?
2- Nỗi lòng của người cha trong cảnh ngộ nước mất nhà tan:
@ Giống Hồng Lạc hoàng thiêng đã định
Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay.
Giời Nam riêng một cõi này.
Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì?
@ Qua đó, nhà thơ muốn khẳng định truyền thống dân tộc: Nòi giống cao quý, lịch sử lâu đời, nhiều anh hùng hào kiệt trong đó có nữ giới.
@ Người cha muốn khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở người con.
@ Người cha thể hiện niềm tự hào dân tộc, một lòng yêu nước.
@ Bốn phương khói lửa bừng bừng
Xiết bao thảm họa xương rừng, náu sông.
Nơi đô thị thành tung quách vỡ
Chốn dân gian bỏ vợ lìa con.
@ Đất nước có giặc, bị hủy hoại. => Cảnh nước mất nhà tan.
@ Thảm vong quóc kể sao xiết kể
..................................................
Sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu.
@ Nghệ thuật nhân hóa, so sánh diễn tả nỗi đau mất nước thấm đến cả đất trời, sông núi nước Nam.
@ Lời nói thảm vong quốc đã bộc lộ lòng căm phẫn vô hạn trước tội ác giăc Minh.
Đó cũng là biểu hiện sâu sắc lòng yêu nước của nhà thơ.
@ Gọi hs đọc 8 câu cuối.
@ Những lời thơ nào diễn tả hình ảnh thực của người cha?
@ Qua chi tiết đó cho thấy người cha đang ở trong cảnh ngộ như thế nào ? 
@ Tại sao khuyên con trở về tìm cách cứu nước người cha lại nói cảnh ngộ của mình và sự nghiệp tổ tông?
@ Nhận xét giọng điệu lời thơ?
@ Từ những lời khuyên đó, em cảm nhận được nỗi lòng nào của người cha?
3- Nỗi lòng người cha dành cho con:
@ Cha tuỏi già sức yếu lỡ sa cơ đành chịu bó tay.
Thân lươn bao quản vũng lầy.
@ Người cha già yếu, bị bắt, không có địa vị đoa là cảnh ngộ ngặt nghèo bất lực.
@ Người cha nói như vậy để khích lệ con làm tiếp những diều ngươi cha chưa làm được để giúp nước nhà.
Làm cho lờii trao gởi thêm sức nặng tình cảm: giang sơn gánh vác sau này cậy con.
@ Lời thơ với giọng điệu thống thiết chân thành
@ Người cha yêu nước, yêu con. Đặt niềm tin vào đứa con và đất nước..
Tình yêu con hòa trong tình yêu nươc, yêu dân tộc.
@ Gọi hs đọc lại bài thơ
@ Em có nhận xét gì về giọng điệu bài thơ? Á Nam Trần Tuấn Khải đã mượn câu chuyện lịch sử để gởi gắm điều gì?
III/- Tổng kết:
Bằng giọng điệu trữ tình thóng thiết, bài thơ mượn một câu chuyện lịch sử để bộ clộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. 
IV/- Luyện tập:
Tìm những hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lẹ trong bài thơ?
Những từ ngữ hình ảnh: ải bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Lạc Hồng, vong quốc
Em hãy cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Vừa gợi được tâm trạng khắc khoải đau thương của nhân vật lịch sử vừa khích lệ lòng yêu nước của của mọi người thời hiện tại.
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:
- Học thuộc 8 câu dầu và 8 câu cuối bài thơ.
- Năm được nội dung, nghệ thuật bài thơ.
Tuần 17
Tiết 67-68
BÀI 17
 KIỂM TRA HỌC KỲ I
Ngày soạn:
02/01/2008
Tuần 18
Tiết 69-70
BÀI 17
LÀM THƠ 7 CHỮ
Ngày soạn:
09/1/2008
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp Học sinh:
- Biết cách làm thơ 7 chữ với những yêu cầu tói thiểu: đặt câu thơ bảy chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.
- Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo vui vẻ.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
	2.Học sinh:
	C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
	III.Bài mới:
Hoạt động 1:Nhận diện luật thơ.
1- Thế nào là thể thơ bảy chữ?
- Thơ bảy chữ là hình thức thơ lấy câu thơ bảy (tiếng) làm đơn vị nhịp điệu, làm thành dòng thơ. Câu thơ bảy chữ hường có nhịp điệu chẵn – lẻ (4/3 hoặc 3/4); hiẹp vần chân với các kiểu phối hợp (vần ôm, vần cách quãng, liên vần), các cặp câu liên tiếp thường có hình thức đối nhau (đối tanh, đối ý);...
Các kiểu thơ bảy chữ: thơ cổ thể, thơ Đường lụât thất ngôn bát cú., thơ Đường luật bốn câu bảy chữ (tứ tuyệt)
2- Hãy nê sơ lựợc mọt số quy tắc của thể htơ bốn câu bảy chữ.
Số câu: bốn dòng.
Số chữ trong một dòng thơ: 7 chữ.
Bố cục thường gặp hai câu đầu kể sự, hai cau sau tả tình.
Hiệp vần: vần ôm, vần cách quãng, liên vần.
Nhịp thơ: 4/3; 2/2/3
Phép đối: câu 1-2; câu 3-4 (có thể)
3- Khi nhận diện thể thơ cần chú ý những điểm nào của bài thơ
Khi nhận diện thể thơ cần chú ý những điểm sau: số câu; số chữ trong một dòng thơ; bố cục; luật bằng trắc; cách hiệp vần, nhịp thơ, phép đối;...
4- Chỉ ra chỗ sai luật
Gọi hs đọc và chỉ ra chỗ chép sai bài thơ Tối của Đoàn Văn Cừ:
Sau ngọn đèn mờ không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp.
Vốn là ánh xanh lè chép là ánh xanh xanh, chữ xanh sai vần.
 Họat động 2: Tập l

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 8.doc
Giáo án liên quan