Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ II - Tiết 91

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức:

- Thấy đ¬ược khát vọng của nhân dân ta về một đất n¬ước độc lập, thống nhất, hùng

c¬ường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh đ¬ược phản ánh qua “Chiếu dời đô”.

- Nắm đ¬ược đặc điểm cơ bản của thể chiếu, thấy đ¬ược sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm; Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.

- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.

3. Thái độ

- Giáo dục ý thức độc lập tự cường, tự hào về vị vua triều Lí anh minh lỗi lạc.

B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

 

doc5 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 5564 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ II - Tiết 91, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 8/2/2014 
Ngày giảng: 8A: /2/2014
	 8B: /2/2014
Tiết 91
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Lí Công Uẩn)
A. Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức:
- Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng 
cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua “Chiếu dời đô”.
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể chiếu, thấy được sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm; Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3. Thái độ 
- Giáo dục ý thức độc lập tự cường, tự hào về vị vua triều Lí anh minh lỗi lạc.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
GV: Giáo án, tư liệu tham khảo
HS: SGK +Vở ghi +bài soạn
C: Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng giao tiếp, nhận thức, tự khẳng định..
D. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức: 8A……… .......................8B……...............................
2. Kiểm tra bài cũ: 5p’
- Đọc thuộc lòng bài thơ Đi đường. Nêu ý nghĩa nội dung bài thơ.
3. Bài mới: 
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài
H. Kể tên các địa danh đã từng đóng vai trò là thủ đô của nước ta trong lịch sử? 
( Phong Châu, Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, Đông Đô, Phú xuân Hà Nội).
 H. Hà Nội trở thành thủ đô của nước ta từ bao giờ và gắn liền với những sự kiện lịch sử hoặc truyền thuyết nào? ( năm 1010, Thiên đô chiếu của Lí Công Uẩn, rồng vàng bay lên từ mặt sông Hồng). 
 Định đô, lập nước là một trong những công việc quan trọng nhất của một quốc gia. Với khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh và bền vững muôn đời, sau khi được triều thần suy tôn làm vua, Lí Công Uẩn đã đổi tên nước từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt, đặt niên hiệu là Thuận Thiên( thuận theo trời ) và quyết định rời đô từ kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La sau đổi tên thành Thăng Long (Rồng bay). Vua ban Thiên đô chiếu cho triều đình và nhân dân được biết.
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu chung
- Mục tiêu: Hiểu được hoàn cảnh ra đời bài chiếu. Đặc điểm của thể chiếu.
- Phương pháp: Trình bày, giới thiệu
- Thời gian: 8p
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung 
H. Em hãy cho biết đôi nét về tác giả?
H. Dựa vào phần chú thích em hãy cho biết “Chiếu” là gì?
H. “Chiếu dời đô” được viết trong thời gian, hoàn cảnh nào? Dùng để làm gì?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản và chú thích.
- Giọng đọc to chung và trang trọng, có một số câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình “ trẩm rất đau xót, dời đối”,”trẫm muốn…thế nào”...
Tìm hiểu kĩ chú thích * và chú thích 8.
H. Bài chiếu này thuộc văn bản nào mà em đã học? Vì sao?
- Chiếu dời đô: Viết bằng chữ Hán (người dịch là Nguyễn Đức Vân) làm bằng văn xuôi, thuộc kiểu văn bản nghị luận, có nhiều câu văn biền ngẫu.
H. Vấn đề nghị luận ở bài chiếu này là gì ?
- Sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La
H. Bài chiếu chia thành mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần?
- Đoạn 1 : từ đầu đến không dời đổi : phân tích những tiền đề cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô-> Nêu ra do dời đô
- Đoạn 2: tiếp theo đến muôn đời: Điều kiện thuận lợi của thành Đại La, xứng đáng làm kinh đô mới.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ.
- Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập ra vương triều Lí.
2.Tác phẩm.
- Thể loại: Chiếu.
- “ Chiếu dời đô” được viết vào năm 1010, để bày tỏ ý định của Lý Công Uẩn muốn dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu: Thấy được cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc rời đô và lí do chọn thành Đại La làm kinh đô. 
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, giảng bình
- Thời gian: 28 phút
* Học sinh đọc lại đoạn “từ đầu …. dời đô”
H. Theo em, luận điểm trong văn Nghị luận thường được triển khai như thế nào? – bằng một số luận cứ (lí lẽ + DC)
H. Trong phần đầu của bài chiếu vừa đọc, em thấy luận điểm nào được nêu ra?
“Lí do phải dời đô”
H. Tác giả đó đưa ra những lí lẽ và những chứng cứ nào để làm rõ luận điểm (1) ?
- Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu 3 lần dời đô.
àViện sử sách nói về việc dời đô của vua thời xưa TQ.
H. Mục đích, kết quả của việc dời đô ấy như thế nào?
- Mưu toan nghiệp lớn, xây dựng Vương Triều Phồn Thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô thuận theo mệnh trời (quy luật khách quan) thuận theo ý dân.
- Kết quả: Làm cho đất nước vững bền, phát triển Thịnh Vượng
H. Em có nhận xét gì về việc dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của 2 triều Thương và Chu?
- Để khẳng định rằng: 
+ Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong các triều đại lịch sử phù hợp với quy luật tự nhiên.
H. Tại sao hai triều Đinh, Lê không thực hiện dời đô?
H. Kết quả của việc định đô ở nơi này?
 (Hai triều đại này chưa đủ mạnh về thế, lực nên phải dựa vào vùng núi rừng hiểm trở để đóng quân)
+ Nhà Đinh và Lê của ta không dời đô, chỉ ở một chỗ là một hạn chế.
- Gv kết luận: Đây chính là 2 luận cứ được dùng làm cơ sở để sáng tỏ luận điểm:
H.Em có đánh giá ntn về việc tác giả viện dẫn lí lẽ và dẫn chứng để đưa ra lí do cần phải dời đô?
=> Số liệu cụ thể, suy luận chặt chẽ. Như vậy việc dời đô đã có tiền lệ, không có gì bất thường, vừa phù hợp với đạo trời, vừa thuận lòng dân.
- Gv. LCU muốn noi gương sáng, không chịu thua các triều đại hưng thịnh đi trước, muốn đưa đất nước ta đến hùng mạnh lâu dài.
Gọi hs đọc đoạn 2
H. Đoạn trích tập trung vào sự việc chính nào?
H. Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước?
- Về địa lí: là trung tâm đất trời, mở ra 4 hướng Nam Bắc Đông Tây. 
H. Về chính trị văn hoá có lợi thế gì?
 - Là đầu mối giao thông, chốn hội tụ của 4 phương, là mảnh đất hưng thịnh muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
H. Từ những lợi thế trên Đại La có xứng đáng là nơi đóng đô không?
H. Tại sao kết thúc bài Chiếu, Lí Thái Tổ không ra mệnh lệnh mà đặt ra câu hỏi “ các khanh nghĩ thế nào?” Cách kết thúc như vật có tác dụng gì?
Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi, tự sự, đồng cảm giữa lệnh vua và lòng dân. ® thuyết phục người nghe bằng lập luận chặt chẽ và tình cảm chân thành. Nguyện vọng dời đô của Lí Thái Tổ phù hợp với nguyện vọng của ND
H. Em hiểu thế nào là kinh đô bậc nhất của các đế vương?Điều khẳng định này có cơ sở thực tiễn không?
Gv lấy ví dụ về sự hưng thịnh của các triều đại pk chứng minh.
H. Chứng minh “ Chiếu dời đô” có sức thuyết phục giữa lí và tình? 
Kết cấu: trình tự lập luận chặt chẽ, bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình: Ông bày tỏ nổi lòng của mình rất chân thành, xúc động; lời nói mang tính chất đối thoại tâm tình chứ không còn là mệnh lệnh của thể chiếu nữa -> Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình làm cho văn bản có sức thuyết phục mạnh mẽ)
H. Vì sao nói: việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
triều Lí đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực của dt Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc, thể hiện nguyện vọng của ND xây dựng đất nước độc lập, tự 
cường.
H. Qua bài “Chiếu dời đô” em cảm nhận được nội dung gì? 
H. Em có nhận xét gì về kết cấu bài chiếu và trình tự lập luận của tác giả?
II. Tìm hiểu văn bản
1. Lí do phải dời đô
- Dời đô là điều thường xuyên diễn ra trong các triều đại lịch sử để đem lại sự phồn thịnh bền vững cho quốc gia.
- Nhà Đinh và Lê không dời đô nên vận nước ngắn ngủi, không phát triển.
=> Cần thiết phải dời đô
2. Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
- Về địa lí: là trung tâm đất trời, có núi có sông, đất rộng bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh nạn lụt lội, chật chội.
- Về chính trị – văn hoá: là đầu mối giao thông, là mảnh đất hưng thịnh.
- Về phong thuỷ: Thế rồng cuộn hổ ngồi
- Về tự nhiên, môi trường: Muôn vật phong phú, tốt tươi.
=> Đại La có đủ điều kiện để phát triển bền vững, trở thành kinh đô bậc nhất của các đế vương muôn đời. 
* Ghi nhớ/51
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
- Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào BT thực hành
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, thực hành
- Thời gian: 3p
- Sau 1000 năm bài “Chiếu dời đô” ra đời, em có cảm nhận và suy nghĩ gì về ông cha ta thời Lí?
 - Từ bài “Chiếu dời đô”, em trân trọng những phẩm chất nào của LCU?
- Màu sắc tình cảm thể hiện trong bài chiếu khá rõ nét. Em hãy chỉ ra những câu văn thể hiện tình cảm của người viết trong văn bản này?
III. Luyện tập
Bài tập 1
+ Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở chí dời đô về thành Đại La để mở mang, phát triển đất nước.
+ Tầm nhìn sáng suốt về vận mệnh đất nước
+ Lòng tin mãnh liệt ở tương lai.
 Bài tập 2
+ Trẫm rất đau xót… dời đổi
+ Trẫm muốn… nghĩ thế nào?
4. Củng cố bài: 1p’
 - GV khái quát nội dung bài học.
 5. Hướng dẫn về nhà: 1p’
- Học thuộc bài thơ
- Chuẩn bị bài Câu phủ định
* Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • doctiet 91.doc
Giáo án liên quan