Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ II - Tiết 132, 133
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- B¬ước đầu củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong sgk lớp 8 (trừ các vb tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những vb tiêu biểu.
- Tập trung ôn tập kiến thức cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20, 21)
2. Kĩ năng
- Khái quát, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu và nhận xét về các tác phẩm thơ cũ, thơ mới.
3. Thái độ:
- Tự giác học tập
Ngày soạn: 17/4/2014 Ngày giảng: 8A: / /2014 8B: / /2014 Tiết 132 TỔNG KẾT PHẦN VĂN Mục tiêu cần đạt Kiến thức - Bước đầu củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong sgk lớp 8 (trừ các vb tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những vb tiêu biểu. - Tập trung ôn tập kiến thức cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20, 21) 2. Kĩ năng - Khái quát, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu và nhận xét về các tác phẩm thơ cũ, thơ mới. 3. Thái độ: - Tự giác học tập II. Chuẩn bị: GV: Bài soạn, tư liệu tham khảo HS: Đọc bài và soạn câu hỏi 1,2 /130 III. GD-KNS: Nhận biết, phân tích, vận dụng.......... IV. Các hoạt động dạy – học 1/ Ổn định tổ chức: 1' 8A:.............................8B:................................. 2/ Kiểm tra bài cũ: 5' Kiểm tra lòng ghép trong giờ học 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Giới thiệu bài * Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết - Mục tiêu: Hiểu được mục đích, ý nghĩa của việc tổng kết. Khái quát các tác phẩm đã học từ bài 15 đến bài 27 tập trung vào các văn bản trữ tình. - Phương pháp: Trình bày, khái quát hóa, so sánh, nhận xét - Thời gian: 40 phút Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Gv hướng dẫn hs tuân thủ những điều ghi chú dưới mẫu thống kê trong sgk. - Gọi hs trình bày, nhận xét. - Gv chốt kiến thức từng phần, minh họa trên bảng phụ để hs đối chiếu, chép bài Văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung chủ yếu Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Phan Bội Châu (đọc thêm) Thất ngôn bát cú đường luật Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước. Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh Thất ngôn bát cú đường luật Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn. Muốn làm thằng Cuội (đọc them) Tản Đà Ng Khắc Hiếu Thất ngôn bát cú đường luật Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để làm bạn với chị Hằng. Hai chữ nước nhà (trích) Á Nam Trần Tuấn Khải Song thất lục bát (đọc thêm) Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Nhớ rừng Thế Lữ Thơ mới 8 chữ Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. Ông đồ Vũ Đình Liên Thơ mới Ngũ ngôn Tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương chân thành của t/g trước một lớp người tàn tạ. Quê hương Tế Hanh Thơ mới 8 chữ Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển trong đó nổi bật lên h/ả khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. Khi con Tu hú Tố Hữu Lục bát Tình yêu c/s và khát vọng tự do của người chiến sĩ c/m trẻ tuổi trong nhà tù. Tức cảnh Pác Bó Hồ Chí Minh Thất ngôn tứ tuyệt đường luật Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong c/s c/m đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người, làm c/m và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui. Ngắm trăng (trích NKTT) Hồ Chí Minh Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm. Đi đường (trích NKTT) Hồ Chí Minh Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ thắng lợi vẻ vang. Gv hướng dẫn hs phát hiện các đặc điểm khác nhau cơ bản giữa thơ mới và thơ trung đại(thơ cũ) II. Sự khác biệt về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản Các bài 15, 16 (Vào nhà ngục..., Đập đá...) Các bài 18, 19 (Nhớ rừng, quê hương) - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật: số câu, số chữ được quy định cụ thể; vần, đối, niêm, luật chặt chẽ. - Hình ảnh, ngôn ngữ mang tính ước lệ. GV hướng dẫn hs phân tích các đặc điểm VD: Hình tượng người tù đứng giữa đất Côn Lôn, công việc đập đá “đánh tan năm bảy đống, đập bể mấy trăm hòn. - Đều là Thơ mới (thơ 8 chữ), số câu không hạn định; vần linh hoạt, không gò bó bởi niêm, luật. - Giọng điệu thơ mới mẻ, ngôn ngữ thơ sáng tạo, hình ảnh gợi cảm, gần gũi không có tính chất ước lệ. VD: Hình ảnh thiên nhiên đẹp trong bài Nhớ rừng(hoàng hôn, bình minh, cây cối) Hình ảnh con người khỏe khoắn, chiếc thuyền chài….. 4. Củng cố - Gv khái quát bài học . Yêu cầu hs học thuộc lòng các bài thơ(học chính thức) nắm vững nội dung nghệ thuật 5. Hướng dẫn về nhà - Thực hiện tốt bài ôn tập, soạn các câu 3,4,5,6/ 144 * Rút kinh nghiệm Ngày soạn: 17/4/2014 Ngày giảng: 8A: / /2014 8B: / /2014 Tiết 133 TỔNG KẾT PHẦN VĂN (Tiếp theo) Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại; giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản; thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8; nhắc lại chủ đề của các văn bản nhật dụng đã học. - Một số khái niệm liên quan đến đọc - hiểu văn bản như cáo, hịch, chiếu. - Sơ giản lí luận văn học về thể loại nghị luận trung đại và hiện đại. 2. Kĩ năng - Khái quát, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu và nhận xét về các tác phẩm văn nghị luận trung đại và hiện đại. - Nhận diện và phân tích được luận điểm, luận cứ trong các văn bản đã học. - Học tập cách trình bày, lập luận có lí có tình. 3. Thái độ: - Tự giác học tập II. Chuẩn bị: GV: Bài soạn, tư liệu tham khảo HS: Đọc bài và soạn câu hỏi 1,2 /130 III.GD-KNS: Nhận biết, phân tích, vận dụng.......... IV. Các hoạt động dạy – học 1/ Ổn định tổ chức: 1' 8A:.............................8B:................................. 2/ Kiểm tra bài cũ: 5' Kiểm tra lòng ghép trong giờ học 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Giới thiệu bài * Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết - Mục tiêu: Củng cố tri thức về văn nghị luận,thấy được những nét khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại; các văn bản nghị luận đều có lí, có tình - Phương pháp: Nhận xét. - Thời gian: 40 phút Hoạt động của thầy và trò Nội dung ? Hãy liệt kê các VBNL đã học? - Các VBNL trung đại đều được viết bằng chữ Hán, gồm nhiều thể loại. GV: - Là những áng văn mang ý nghĩa lịch sử đặc biệt, gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước và giữ nước. ? Văn bản nghị luận là gì? ? Chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại? 1. Hệ thống văn bản nghị luận 1.1. Chiếu dời đô - Lí Công Uẩn - Khát vọng về 1 đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. 1.2. Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn - Lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. 1.3. Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi - Bản tuyên ngôn độc lập: Khẳng định nền văn hiến lâu đời … 1.4. Bàn luận về phép học - Nguyễn Thiếp - Học để làm người có tri thức, đạo đức góp phần làm hưng thịnh đất nước, phải có phương pháp học tốt. 1.5. Thuế máu - Nguyễn Ái Quốc - Vạch trần bộ mặt lừa bịp của ch/quyền thực dân. => Văn nghị luận - Là vb dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. 2. Phân biệt NL trung đại và NL hiện đại Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Từ ngữ, cách diễn đạt cổ, nhiều hình ảnh và mang tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng, dùng điển tích điển cố - Từ ngữ, cách diễn đạt gần với lời nói thường, thể văn xuôi hiện đại - Tính văn sử bất phân, văn phong sáng tác. - Lối viết giản dị - Mang đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng thiên mệnh, đạo thần chủ, sùng cổ, lý tưởng nhân nghĩa, … - Không có những tư tưởng trong văn học trung đại, mang giá trị hiện thực, nhân đạo gắn với những vấn đề của cuộc sống con người thường ngày. Hãy chỉ rõ cái lí, cái tình được thể hiện trong các văn bản nghị luận? Hướng dẫn hs chỉ rõ điểm giống nhau, khác nhau trong ba văn bản? Giải thích tại sao Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập. Chỉ ra bước phát triển mới trong Bình Ngô đại cáo so với Nam quốc Sơn hà 3. Các văn bản đều viết có lý và có tình? - Có lý: Có tư tưởng, quan điểm rõ ràng, chính xác; lập luận chặt chẽ - Có tình: Bộc lộ tình cảm chân thành nồng nhiệt (t/g gửi gắm 1 thái độ, 1 niềm tin, 1 khát vọng thiết tha) - Có chứng cớ: Có trong lịch sử, là hiển nhiên. 4. So sánh nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của 3 văn bản: “Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta” a, Nội dung tư tưởng * Giống: - Ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước - Tư tưởng dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn. * Khác: - Chiếu dời đô: Là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô. - Hịch tướng sĩ: Là tư tưởng bất khuất, quyết chiến, quyết thắng giặc, hào khí Đông A sôi sục. - Nước Đại Việt ta: Là ý chí sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập b, Hình thức thể loại * Giống: - Văn bản nghị luận trung đại. - Lí - tình kết hợp, chứng cứ dồi dào, đầy sức thuyết phục. * Khác: Chiếu, Hịch, Cáo 5. “Bình Ngô đại cáo” được coi là tuyên ngôn độc lập khi đó? - Bài cáo kđ dứt khoát rằng Đại Việt là 1 nước độc lập. Đó là chân lí hiển nhiên. - Nội dung này được kđ trong vb “Nước ĐV ta” (từ lời văn đến tinh thần cả đv đều mang tính chất “tuyên ngôn” về nền độc lập của dân tộc) 6. Tại sao nói so với “Nam quốc sơn hà” thì “Bình Ngô đại cáo” thế kỷ XV, thì ý thức độc lập của cha ông ta đã có những bước phát triển mới? - Trong “Sông… Nam”: 2 yếu tố: Lãnh thổ, chủ quyền - Trong “Nước Đại Việt ta”: thêm 3 yếu tố khác rất quan trọng như văn hiến, phong tục, lịch sử. Ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện hơn. => Tư tưởng của Nguyễn Trãi thật tiến bộ, toàn diện sâu sắc. 4. Củng cố: - Gv khái quát và nhận xét giờ ôn tập 5. Hướng dẫn học về nhà: - Chuẩn bị bài tổng kết tập làm văn * Rút kinh nghiệm
File đính kèm:
- tiet 132,133.doc