Giáo án Ngữ văn 8

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Thông qua bài học, giúp học sinh:

 - Hiểu và cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh.

 - Thấy được nét đặc sắc của ngòi bút văn xuôi Thanh Tịnh.

 - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng phát hiện, phân tích tâm trạng nhân vật “tôi”- người kể chuyện và liên tưởng đến những kỉ niệm của bản thân.

II/ CHUẨN BỊ:

 1.Giáo viên:

 Đọc kĩ nội dung văn bản

 Tham khảo các tài liệu liên quan.

 2. Học sinh:

 Đọc văn bản, đọc chú thích, tìm bố cục

 Trả lời câu hỏi vào vở soạn.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

doc498 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 12163 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hán hoặc chữ Nôm.
H: Nhiệm vụ chính của phần thân bài?
H: Cụ thể, đó là những đặc điểm nào?
H: Phần kết bài phải làm như thế nào?
-> GV chốt lại, đưa ra ghi nhớ
- Gọi HS đọc
 Hoạt động 4
- Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu BT.
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý.
I/ Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học.
Đề bài: Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú.
1. Quan sát: 
a. Đọc lại hai bài thơ:
- Vào nhà ngục QĐ cảm tác
- Đập đá ở Côn Lôn
b. Nhận diện thể thơ
- Mỗi bài có 8 câu (Bát cú)
- Mỗi câu có 7 chữ (Thất ngôn)
-> Bắt buộc, không thể thêm bớt.
c. Luật bằng trắc:
*Bài “Vào nhà ngục QĐ cảm tác”:
T B B T T B B
T T B B T T B
T T B B B T T
T B T T T B B
T B B T B B T
T T B B T T B
B T T B B T T
B B B T T B B
*Bài “Đập đá ở Côn Lôn”:
B b t t t b b
B t b b t t b
T t T b b t t
B b t t t b b
T b b t b b t
B t b b t t b
T t T b b t T
B b b t t b b
-> Nhất tam ngũ bất luận
 Nhị tứ lục phân minh.
d. Đặc điểm về vần:
- Bài “Vào ...cảm tác”: 
Lưu- tù- châu- thù- đâu (vần B)
- Bài “Đập đá...”:
Lôn- non- hòn- son- con (vần B)
-> Gieo ở cuối câu 1 và cuối các câu 2, 4, 6, 8. Cả bài chỉ được gieo 1 vần, gọi là “độc vận”.
e. Ngắt nhịp:
- Thường là nhịp 4/3.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
 Nêu định nghĩa chung về thể thơ.
b. Thân bài: Giới thiệu các đặc diểm của thể thơ:
- Số câu, số chữ
- Quy luật B – T
- Cách gieo vần
- Cách ngắt nhịp.....
c. Kết bài:
Cảm nhận của người viết về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.
* Ghi nhớ: (SGK-154)
II/ Luyện tập:
* Đọc bài đọc thêm: “Truyện ngắn”
 Bài tập 1
a. Mở bài: Định nghĩa truyện ngắn
b. Thân bài: Giới thiệu các yếu tố của truyện:
- Yếu tố tự sự: Là yếu tố chính quyết định sự tồn tại của truyện ngắn.
- Sự việc chính: Lão Hạc giữ tài sản lại cho con trai bằng mọi giá.
- Nhân vật chính: Lão Hạc – 1 lão nông nghèo khổ, bất hạnh nhưng chất phác, đôn hậu, thương con.
- Sự việc phụ: Con trai lão Hạc đi phu, Lão Hạc với cậu Vàng, Với ông giáo...
- Nhân vật phụ: Ông giáo, con trai lão Hạc, Binh Tư, Vợ ông giáo...
- Yếu tố MT, BC và đánh giá: Là yêú tố bổ trợ, giúp truyện sinh động, hấp dẫn (đan xen vào các yếu tố tự sự)
c. Kết bài: Nhận xét đánh giá của người viết về truyện ngắn.
4. Củng cố:
Yêu cầu HS nhắc lại dàn ý của kiểu bài thuyết minh về 1 thể loại VH.
5.Hướng dẫn học bài:
- Học theo quá trình phân tích ví dụ
- Học thuộc ghi nhớ và dàn ý
- Soạn bài: Muốn làm thằng cuội (Tiết sau GV hướng dẫn đọc thêm).
IV/ rút kinh nghiệm:
_______________________________________
_______________________________________
_______________________________________
_______________________________________ 
 ********************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
 Bài 16 - Tiết 63
 Hướng dẫn đọc thêm:
 Văn bản: Muốn làm thằng cuội
 (Tản Đà)
I/ mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
- Hiểu được tâm sự của nhà thơ Tản Đà: Buồn chán trước thực tại đen tối, tầm thường; muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng 1 ước mộng rất ngông.
- Rèn kĩ năng cảm nhận thơ: Cái mới mẻ trong hình thức của 1 bài thơ TNBC đường luật (Lời lẽ thật giản dị trong sáng, không cách điệu xa vời, ý tứ hàm xúc, khoáng đạt, cảm xúc bộc lộ tự nhiên thoải mái, giọng thơ thanh thoát nhẹ nhàng pha chút hóm hỉnh duyên dáng)
- GD học sinh lòng yêu nước, cảm thông với thời cuộc và tâm sự của nhà thơ.
II/ chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
 Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
 Ghi nội dung bài thơ ra bảng phụ
 2. Học sinh:
 Đọc trước bài thơ, đọc chú thích
 Trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
III/ các hoạt động dạy – học
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm tra: 
 H: Đọc thuộc lòng bài thơ: “Đập đá ở Côn Lôn” và cho biết hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ này?
 3. Bài mới:
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
 Trong dòng VHVN đầu thế kỉ XX, chúng ta đã học về 2 nhà thơ- nhà chí sĩ yêu nước PBC và PCT. Thấy được giai đoạn lịch sử và không khí đấu tranh của nhân dân ta trong thời kì đó. Giữa lúc này, xuất hiện 1 hồn thơ mới- 1 hồn thơ lãng mạn và phonghs khoáng Tản Đà. Vậy nét đặc sắc nhất của hồn thơ TĐ được thể hiện như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu VB “Muốn làm thằng cuội”.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
 Hoạt động 2:
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới thiệu đôi nét về nhà thơ TĐ?
H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
-> HS trả lời. 
- GV bổ sung thêm.
 Hoạt động 3:
GV: Hướng dẫn cách đọc:
 Đọc nhẹ nhàng, buồn mơ màng, nhịp thơ 4/3 có câu thay đổi sang 2/2/3.
- GV đọc mẫu, gọi 3 HS đọc.
- Nhận xét cách đọc của HS
- Giải thích từ khó: 2, 3, 4, 5.
 Hoạt động 4:
H: Bài thơ này được viết theo thể thơ nào ? Em căn cứ vào đâu để nhận ra điều đó?
-> Thất ngôn bát cú đường luật....
H: Kết cấu của bài thơ gồm mấy phần? 
 -> 4 phần: Đề, thực, luận, kết
GV: Tuy viết về thể thơ TVBC truyền thống nhưng bài thơ này chứa đựng nhiều nét mới mẻ từ cảm hứng đến giọng điệu
* HS đọc 2 câu đề.
H: Mở đầu bài thơ, nhà thơ đã tâm sự điều gì với chúng ta?
H: Em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu đề?
H: Qua giọng điệu ấy, nỗi niềm của Tản Đà muốn nói cụ thể là gì?
GV: Trong bài “giải sầu” sáng tác 1918 TĐ viết: “Từ độ sầu đến nay, ngày cũng có sầu, đêm cũng có sầu. Mưa dầm lá rụng mà sầu, trăng trong gió mát cũng là sầu, nằm vắt tay lên trán mà sầu...”
 Vì vậy, cái buồn đã được nhà thơ nói với chị Hằng với cách xưng hô thân mật, nỗi buồn như tăng lên
H: Theo em, nguyên nhân nào khiến Tản Đà chán ghét thực tế?
-> Xh ngột ngạt ,tầm thường, đầy bất công; nhân dân bị áp bức không lối thoát. Còn những tâm hồn thanh cao , những cá tính mạnh mẽ không thể chấp nhận hiện thực Xh ấy (thực dân Pháp và chế độ PK cùng tồn tại).
=>Những tâm hồn ấy khao khát thoát li khỏi cuộc sống chán ngán này:
 Gió gió mưa mưa đã chán phèo
 Sự đời nghĩ đến lại buồn teo
 Nỗi ưu thời mẫn thế là sự tồn vong của đất nước, của DT và nỗi cô đơn tuyệt vọng bế tắc của cá nhân mình:
 Hai mươi năm lẻ hoài cơm áo
 Mà đến bây giờ có thế thôi
-> Tản Đà cảm thấy bất hoà với XH, muốn thoát li.
H: Thi sĩ xưng hô “Chị” – “em” với chị Hằng, điều đó có ý nghĩa gì?
-> Tạo sự gần gũi như ruột thịt, tự nhiên, tình cảm.
* HS đọc 2 câu thực.
H: Bế tắc nơi cuộc đời, trần thế đáng chán, thi sĩ muốn thoát li đi đâu?
H: Theo em hiểu, cung quế là nơi như thế nào?
H: Vì sao tác giả lại muốn lên cung trăng?
H: Em có nhận xét gì về giọng điệu cuả hai câu thực?
GV: Lời thơ thật giản dị. Biết thừa rằng trên cung trăng còn có cây đa, chú cuội nhưng nhà 
thơ vẫn cứ hỏi: “Cung quế đã ai ngồi đó chửa?”. Cung quế, cành đa thực ra chỉ là cái cớ. Câu hỏi ỡm ờ để ngỏ ý. Giọng thơ phong tình nhưng rất trang nghiêm.
H: Thực ra, trần gian và cung quế cách xa thăm thẳm, nên ước muốn thoát li của Tản đà chỉo được thực hiện ở phương diện nào?
GV: Tản Đà hẳn là 1 thi sĩ, chứ đâu có còn ngây ngô như những em bé còn tin vào cổ tích. Nhà thơ biết thừa chỉ có nằm mơ mới lên được cung trăng. Thế mà vẫn cứ hỏi 1 cách đầy tự nhiên và hóm hỉnh. Thật là “ngông”biết chừng nào.
* Gọi HS đọc 2 câu luận
H: Trong suy nghĩa của tác giả, được lên cung trăng với chị Hằng thì sẽ có những gì?
H: Qua hai câu luận, em hiểu điều gì về nỗi lòng Tản Đà?
GV: ở cõi trần, nhà thơ luôn cảm thấy cô đơn, muốn tìm người tri âm, tri kỉ, nhưng:
 Chung quanh những đá cùng cây
 Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm.
 Vì vậy được lên cung trăng có bầu bạn, được tâm sự, được ngao du với gió mây...Tản Đà không còn thấy cô đơn nữa.
 Tản đà không những muốn lên cung trăng mà còn muốn làm bạn với gió với mây nữa. Cái “ngông” cuả Tản Đà lại tiếp tục thể hiện rõ hơn kết hợp với chất đa tình của con người thi sĩ.
* Gọi HS đọc 2 câu kết.
H: Hai câu kết tạo được kết thúc bất ngờ với 1 hình ảnh độc đáo. Theo em, đó là hình ảnh nào?
-> tựa nhau...cười.
GV: Tác giả dường như có hẹn với trần thế nên cứ đến rằm tháng 8 mỗi năm lại tựa vai chị Hằng trông xuống thế gian cười.
H: ý nghĩa của cái cười ở đây là gi?
GV: Mạch cảm xúc lãng mạn cộng với cái “ngông” được đẩy lên cao nhất ở hai câu kết bằng 1 hình ảnh tưởng tượng đầy bất ngờ và ý vị của Tản Đà. Đêm thu trăng sáng đẹp, mọi người đều ra cả ngài trời bày cỗ trông trăng, rước đèn, thì nhà thơ cùng chị Hằng “Tựa nhau trông xuống thế gian cười”:
+ Cái cười thoả mãn vì đã đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt, đã xa cách khỏi cõi trần thế bụi bặm.
+ Cái cười thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần gian giờ đây chỉ còn là “bé tí” khi mình đã bay bổng được lân trên đó.
-> Đây chính là đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn và ngông của Tản Đà.
H: Hai câu kết ẩn chứa 1 tâm sự của Tản Đà. đó là tâm sự gì?
GV: Tổng kết bài.
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu BT1.
- HS làm bài cá nhân. 
- Gọi HS trình bày và nhận xét.
- GV nêu yêu cầu
- Gọi 1 số em nêu nhận xét
- GV khái quát.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
II/ Đọc và tìm hiểu chú thích
III/ Tìm hiểu văn bản
1.Hai câu đề
 Đên thu buồn lắm chị Hằng ơi
 Trần thế em nay chán nửa rồi.
- Một lời than thở, một tâm trạng, một nỗi buồn chán.
-> Giọng thơ tự nhiên
=> Buồn cho trần thế, cho thời đại và cho cả bản thân mình.
2. Hai câu thực
 Cung quế đã ai ngồi đó chửa?
 Cành đa xin chị nhắc lên chơi.
- Muốn được lên cung trăng- chốn thần tiên thanh cao
-> Muốn xa lánh, thoát khỏi cuộc sống nơi trần thế.
- Giọng thơ: tự nhiên như 1 câu hỏi, như 1 lời cầu xin.
=> Thoát li bằng mộng tưởng.
3. Hai câu luận:
 Có bầu có bạn can chi tủi
 Cùng gió cùng mây thế mới vui
- Muốn có bầu bạn, thích được ngao du
=> Muốn tìm người tri âm tri kỉ để giải toả, chia sẻ những buồn sầu, u uất.
4. Hai câu kết:
Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
- Cười: đượm chút mỉa mai
 độ lượng
 thích thú
=> Tâm sự của Tản Đà ẩn chứa lòng yêu nước.
* Ghi nhớ: (SGK-157)
* Luyện tập:
 Bài tập 1
Phép đối:
- Câu 3 và câu 4
- Câu 5 và câu 6
 Bài tập 2
* Bài thơ “Qua đèo Ngang”: Tuy chất chứa tâm trạng nhưng giọng thơ mực thước, đoan trang, đăng đối, chỉnh về luật.
* Bài “Muốn làm thằng cuội”: Giọng điệu nhẹ nhàng, thanh thoát pha chút hóm hỉnh,

File đính kèm:

  • docgiao an van 8.doc
Giáo án liên quan