Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 3

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến thức.

- Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn.

2. Kĩ năng:

- Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết , mạch lạc.

3. Thái độ:

- Có ý thức về tạo lập văn bản trong giao tiếp và thực hành ngôn ngữ.

II. CHUẨN BỊ:

1. Thầy: - Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giáo án, bảng phụ, phiếu học tập, tư liệu về nội dung bài học.

- GV sử dụng phương pháp đàm thoại, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết trình, phân tích giảng giải, trình bày một phút.

- Giáo viên sử dụng phương tiện máy chiếu, giáo án Microsoft Office PowerPoint 2003

2. Trò: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu trước về nội dung bài học “Quá trình tạo lập văn bản” trả lời câu hỏi trong vở soạn bài, sưu tầm thêm tư liệu về tạo lập văn bản.

 

doc8 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HẾ
- Thời gian: 1 phút
- Phương pháp tích cực và kĩ thuật áp dụng : phương pháp nêu vấn đề + kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp...
Hoạt động của thầy
Trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
chú
Các em vừa học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. Những kiến thức này rất bổ ích trong việc tạo lập văn bản. Vậy quá trình tạp lập văn bản như thế nào? Có tác dụng ra sao...đó là nội dung bài học hôm nay.
- Giáo viên ghi tên bài tiết dạy lên bảng.
- HS ghi bài
HOẠT ĐỘNG 2,3,4: TRI GIÁC, PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP. 
- Thời gian: 15 phút
- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...
- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật giao nhiệm vụ, động não, trình bày một phút…
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
 chú
Giáo viên giới thiệu dẫn dắt vào các bước tạo lập một văn bản.
I. Các bước tạo lập văn bản.
H: Vì lẽ gì mà thôi thúc con người muốn tạo lập văn bản?
1. lí do
H: Trong thực tế, các em thường hay viết những loại văn bản gì?
- GV gợi ý dẫn dắt để HS nhớ lại các kiểu văn bản mình đã từng viết.
- HS nhớ lại các tình huống tạo lập VB: giấy xin phép nghỉ học, viết thư, Tập làm văn, báo tường…
H: Khi nào các em phải viết những loại văn bản ấy?
- GV gợi dẫn…
- HS trả lời từng tình huống cụ thể. (ốm phải nghỉ học, nhớ người thân, cô giáo ra đề, chào mừng 20-11…)
Giáo viên chuyển ý trả lời câu hỏi số hai của bài học
2. Bố cục
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
Để tạo lập một văn bản, ví dụ như viết thư, trước tiên phải xác định rõ mấy bước để tạo lập ?
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Giáo viên sử dụng kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
- Thời gian: 2 phút
- GV đưa ra một vấn đề chính mà chưa giải quyết hết.
- Phân HS thành các nhóm.
- Yêu cầu các nhóm giải quyết phần còn lại.
- HS hoặc các nhóm giải quyết phần còn lại.
- HS hoặc các nhóm trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cúng trình bày đánh giá.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
- Có bốn vấn đề: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì ? Viết như thế nào? Bỏ qua vấn đề nào trong bốn vấn đề đó cũng không thể tạo ra được văn bản.
- Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì ? Viết như thế nào?
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập 3 trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
Sau khi đã xác định được bốn vấn đề đó, cần phải làm những việc gì để viết được văn bản ?
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Học sinh báo cáo kết quả
3. Viết văn bản
Phần này HS làm việc cá nhân nhanh. GV gọi HS trả lời ngay
- Sắp xếp bố cục rành mạch hợp lí đồng thời phải biết cách diễn đạt sao cho trong sáng, mạch lạc và các ý phải liên kết chặt chẽ với nhau.
- Sắp xếp các ý, các đoạn, các phần trước khi tạo lập văn bản hoàn chỉnh (Xây dựng bố cục) để bài văn rành mạch, đủ ý.
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
4. Yêu cầu khi viết
Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo thành một văn bản chưa? Hãy cho biết việc viết thành văn ấy cần đạt được những yêu cầu gì trong các yêu cầu (SGK trang 45).
Giáo viên sử dụng kĩ thuật “một phút” 
- Thời gan : 1 phút
- Giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc yêu cầu.
- Học sinh suy nghĩ viết ra giấy
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian một phút những điều các em được học.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
+ Sau khi xây dựng bố cục, phải triển khai các ý đó thành văn bản hoàn chỉnh. Tức là phải diễn đạt các ý trong bố cục thành câu, thành đoạn, thành bài đúng những yêu cầu sau:
- Đúng chính tả, ngữ pháp
- Dùng từ chính xác, ý triển khai sát với bố cục, có tính liên kết, mạch lạc
- Lời văn hấp dẫn, thuyết phục, trong sáng, biểu cảm.
- Đúng chính tả, ngữ pháp
- Dùng từ chính xác...
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
5. Kiểm tra
Khâu cuối cùng em thấy cần thiết khi tạo lập văn bản là gì? Tại sao?
+ Sau khi văn bản viết hoàn chỉnh cần phải kiểm tra lại văn bản để hoàn thiện văn bản như điều mình mong muốn.
GV chốt lại nội dung bài học.
Để làm nên một văn bản, người tạo lập văn bản cần phải lần lượt thực hiện các bước:
- Định hướng chính xác:Văn bản viết (nói) cho ai, để làm gì, về cái gì và như thế nào?
- Tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lý, thể hiện đúng định hướng trên.
- Diễn đạt các ý ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau
- Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở trên chưa và có cần sửa chữa gì không.
HOẠT ĐỘNG 5: LUYỆN TẬP. 
- Thời gian: 20 phút
- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...
- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, động não, trình bày một phút, kĩ thuật giao nhiệm vụ …
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
 chú
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập 1 trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Bài tập 1
Thảo luận nhóm lớn theo tổ
- Thời gian thảo luận: 3 phút.
- Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến.
- Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí ghi lại kết quả.
- Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc nộp báo cáo.
- Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến.
- GV chốt vấn đề.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
- Khi tạo nên các văn bản ấy người tạo lập văn bản phải định hướng chính xác : văn bản viết (nói) về cái gì? Cho ai? để làm gì?
- Công việc sắp xếp, bố trí các ý, các phần các đoạn trong văn bản là cần thiết. Như vậy văn bản mới có tính mạch lạc, hợp lí và thể hiện được việc định hướng viết (nói).
- Sau khi hoàn thành văn bản, việc kiểm tra lại là việc rất quan trọng vì để xem văn bản có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sửa lại vấn đề gì nữa không 
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập 1 trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Bài tập 2
Có một bạn khi báo cáo kinh nghiệm học tập trong hội nghị học tốt của trường đã làm như sau:
a. Bạn chỉ toàn kể lại việc mình đã học như thế nào và đạt được thành tích gì trong học tập.
b. Bạn luôn hướng về phía các thầy cô giáo, luôn nói : « Thưa các thầy cô » để mở đầu mỗi đoạn và lúc nào cũng xưng em (hoặc xưng con) 
Giáo viên sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn:
- Thời gian 4-5 phút
- Dùng bảng phụ hoặc tờ giấy A0. Chia cạnh thành 4 hoặc 6 phần xung quanh và một ô trống ở giữa.
- Mỗi thành viên suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình vào phần cạnh của khăn trải bàn.
- Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa
- Hết giờ các nhóm nộp kết quả.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
a. Bạn báo cáo kinh nghiệm học tập chỉ toàn kể lại những việc mình đã học như thế nào và đạt những thành tích gì trong học tập là chưa đầy đủ. Ngoài những nỗ lực mang tính chủ quan, bạn nên nêu về những sự giúp đỡ của thầy cô, bố mẹ và bạn bè, bởi đây chính là những nhân tố cùng với những nỗ lực của bản thân giúp bạn có những thành tích cao trong học tập.v...v....
b. Bạn luôn hướng về các thầy cô, luôn nói: thưa các thầy, các cô, , xưng là em, hoặc con là chưa phù hợp. Bởi vì không chỉ có các thầy cô mà còn có các bạn học sinh cũng đang nghe bạn ấy trình bày. Nên chọn một đại từ nhân xưng phù hợp với đối tượng giao tiếp.
a. Chưa đầy đủ.
b. Chưa phù hợp
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập 1 trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Bài tập 3
Trong một buổi thảo luận ở tổ, nhiều bạn đã đồng ý rằng: muốn tạo lập văn bản thì phải soạn bố cục dưới dạng một dàn bài. Những các bạn còn chưa rõ một số điểm. Em hãy chi ra giúp bạn.
Giáo viên sử dụng kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
- Thời gian: 3 phút
- GV đưa ra một vấn đề chính mà chưa giải quyết hết.
- Phân HS thành các nhóm.
- Yêu cầu các nhóm giải quyết phần còn lại.
- HS hoặc các nhóm giải quyết phần còn lại.
- HS hoặc các nhóm trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cúng trình bày đánh giá.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
- Dàn bài ấy bắt buộc phải viết những câu trọn ven, đúng ngữ pháp. Những câu trong dàn bài nhất thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau. Có thế , những ý chi tiết mới liên kết với nhau, văn bản mới đạt được những mục đích mà bạn đã xác định
- Một dàn bài thường có nhiều mục lớn nhỏ khác nhau, cần phải có những kí hiệu để phận biệt được mục lớn nhỏ, có thể tạo thành sơ đồ. Từ đó mới có thể biết được các mục ấy đã đầy đủ chưa và đã được sắp xếp rành mạch, họp lý chưa.
a. Có cần thiết.
b. Cần có đầy đủ các mục lớn nhỏ
Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập 1 trong sách giáo khoa hoặc chiếu trên màn hình.
- Yêu cầu của bài tập:
- Học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Bài tập 3
Em hãy thay mặt En-ri-cô viết một bức thư cho bố nói nên nỗi ân hận vì đã trót nói lời thiều lễ độ với mẹ kính yêu. Để viết bức thư đó, em phải thực hiện những việc gì?
HS lên bảng viết bài.
Bài viết tham khảo
 Thứ 6 ngày 20 tháng 09 năm 2014
 Bố kính yêu!
 Sau khi con đã trót nói lời thiếu lễ độ với mẹ, đặc biệt là khi đọc thư của bố, con càng ân hận và suy nghĩ rất nhiều về hành vi và lời nói của mình.
 Thưa bố! Con rất hiểu tâm trạng của bố, sự hỗn láo của con đã như một nhát dao đâm vào tim bố, bố rất khổ tâm vì con. Con cũng rất hiểu công lao của bố mẹ đối với con. Không có gì so sánh được với sự hi sinh to 

File đính kèm:

  • docNgu Van 7 Tiet 12.doc
Giáo án liên quan