Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (tĩnh dạ tứ) - Lí Bạch -

 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hồi hương ( Trông trăng nhớ quê ) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng

mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.

 - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong thể thơ tứ tuyệt.

 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

 - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành , sâu sắc của Lí Bạch.

 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

 - Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình của nhà thơ.

2. Kĩ năng:

 - Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch tiếng Việt.

 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.

 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

3. Thái độ:

 - Nghiêm túc khi học.Trân trọng tài năng thơ.

 

doc4 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (tĩnh dạ tứ) - Lí Bạch -, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 15/ 10 / 2014
Ngày dạy : 18 / 10 / 2014
 Tiết 37:
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
 (TĨNH DẠ TỨ) 
 -Lí Bạch-
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hồi hương ( Trông trăng nhớ quê ) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng 
mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.
 - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong thể thơ tứ tuyệt.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
 - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành , sâu sắc của Lí Bạch.
 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
 - Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình của nhà thơ.
2. Kĩ năng: 
 - Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch tiếng Việt.
 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ: 
 - Nghiêm túc khi học.Trân trọng tài năng thơ.
 C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thảo luận nhóm.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra:
 Đọc thuộc lòng bản phiên âm và bản dịch thơ bài Xa ngắm thác núi Lư và nêu cảm nhận của em về nội dung, nghệ thuật của bài thơ? (Trả lời dựa vào ghi nhớ-sgk-112).
 3.Bài mới:
 “Vọng nguyệt hoài hương”- Trông trăng nhớ quê - Là 1 đề tài phổ biến trong thơ cổ TQ. Vầng trăng đã trở thành biểu tượng truyền thống quen thuộc. Xa quê trăng càng sáng, càng tròn, càng gợi nỗi nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng 1 mình trên bầu trời cao thăm thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Trăng mùa thu, lại càng có sức gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê. Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh đã chọn đề tài ấy nhưng vẫn mang lại cho người đọc cả nghìn năm nay biết bao rung cảm sâu xa.
 Hoạt động của thầy - trò
 Nội dung kiến thức
\
- Chúng ta đã được làm quen với nhà thơ Lí Bạch qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư. Vậy em hãy nhắc lại 1 vài nét về tác giả Lí Bạch?
- Vì sao Lí Bạch lại được mệnh danh là “Tiên thơ” (Làm thơ rất nhanh và rất hay)
Gv: Lí Bạch thường viết về đề tài: chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn.
- Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thuộc đề tài nào?
- Gv: nêu xuất xứ của bài thơ:
+Hd đọc: Giọng chậm, buồn để thể hiện được tình cảm nhớ quê của tác giả, nhịp 2/3.
- Gv: Giải nghĩa yếu tố HV (bảng phụ).
- Giải thích từ khó: Hs đọc chú thích.
- Dựa vào số câu, số tiếng trong bản phiên âm và bản dịch thơ, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Bài thơ có vần không? Vần ở đâu? (câu 2,4).
- Ta đã gặp thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở bài thơ nào? (Phò giá về kinh - Trần Quang Khải)
- Gv: Bài Phò giá về kinh của Trần Quang Khải) là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, còn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. Cổ thể là thể thơ xuất hiện trước đời Đường, không gò bó về niêm luật như thơ Đường, không cần có đối và không hạn định số câu.
+ Bây giờ chúng ta đi tìm hiểu bài thơ theo bố cục 2/2.
+Hs đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ.
- Hai câu đầu tả cảnh gì, ở đâu? (tả cảnh ánh trăng, ở đầu giường: sàng tiền, nguyệt)
- Cảnh ánh trăng được miêu tả qua những từ ngữ nào? (minh, quang, sương)
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
- Những từ đó đã gợi tả ánh trăng như thế nào?
- Gv: Chữ “sàng” cho thấy trăng sáng đầu giường, nghĩa là nhà thơ đang nằm trên giường thao thức không ngủ được. Chữ “nghi”: ngỡ là, tưởng là và chữ “sương” đã xuất hiện 1 cách tự nhiên, hợp lí. Vì trăng quá sáng trở thành màu trắng giống như sương là điều có thật.
- Hai câu thơ đầu gợi cho ta thấy vẻ đẹp của trăng như thế nào?
- Hai câu thơ đầu chỉ thuần tuý tả cảnh hay vừa tả cảnh, vừa tả tình?
- Gv:Từ “nghi” chỉ trạng thái của nhân vật trữ tình, ẩn chứa tình cảm của thi nhân, vừa tả trạng thái bâng khuâng, ngỡ ngàng, vừa tả cử chỉ của người đang nằm trên giường “cúi đầu” xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người. Đó chính là tả tình.
- Gv: Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh, vừa tả tình, còn 2 câu cuối thì sao?
+Hs đọc 2 câu thơ cuối (Bản phiên âm và dịch thơ).
- Hai câu cuối tả cảnh hay tả tình?
- Cảnh và tình được tả thông qua những từ ngữ nào? (cảnh: minh nguyệt, tình: tư cố hương)
- Cử đầu và đê đầu là chỉ hành động của ai? (chỉ hành động của nhân vật trữ tình)
- Hai hành động này như thế nào với nhau? (đối nhau)
- Đối có tác dụng gì? (làm cho câu thơ cân đối, nhịp nhàng)
- Em có nhận xét gì về cách sd từ ngữ của tác giả?
Việc sử dụng 1 loạt ĐT như vậy có tác dụng gì?
- Gv: Nếu ở 2 câu thơ trên, nhà thơ tả ngoại cảnh trước, nội tâm sau, thì đến đây cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như 1 động tác tất yếu để kiểm nghiệm sương hay trăng? ánh mắt nhà thơ chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy được vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ lại cúi đầu, không phải để nhìn sương. nhìn ánh trăng 1 lần nữa, mà để nhớ về quê hương, nghĩ về quê xa.
- Vì sao tác giả nhìn trăng sáng lại gợi nỗi nhớ quê? (Dựa vào chú thích - sgk-124).
- Nhan đề của bài thơ là Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vậy cảm nghĩ mà tác giả muốn thể hiện trong bài thơ là cảm nghĩ gì ?
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
- Cách sử dụng từ ngữ của tác giả có gì đáng chú ý?
- Bài thơ được biểu đạt bằng phương thức nào?
- Qua 2 bài thơ xa ngắm thác núi Lư và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu thêm gì về tâm hồn và tài năng của Lí Bạch?
IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(5 phút)
- Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó? Tìm CN cho các ĐT ấy? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì?
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Lí Bạch (sgk-111).
2- Tác phẩm: Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987).
II- Kết cấu:
- Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể.
III-Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu:
- Sàng tiền minh nguyệt quang,
 Nghi thị địa thượng sương.
- Đầu giường ánh trăng rọi,
 Ngỡ mặt đất phủ sương.
-> Sử dụng 1 loạt các từ ngữ gợi tả 
ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất.
=> Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh.
2- Hai câu thơ cuối:
- Cử đầu vọng minh nguyệt,
 Đê đầu tư cố hương.
- Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
 Cúi đầu nhớ cố hương.
-> Phép đối, 
->Sử dụng 1 loạt ĐT chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật - Gợi tả tâm trạng buồn, nhớ quê hương.
=> Tình yêu và nỗi nhớ quê da diết.
IV-Tổng kết:*Ghi nhớ: sgk (124 ).
- Từ ngữ giản dị, tinh luyện.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
B-Luyện tập:
- Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ)
- CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ.
 4. Củng cố:
 Đọc lại bài thơ cho biết tình cảm của tác giả được thể hiện trong bài?
 5. Dặn dò(2 phút)
 Học thuộc bài thơ, nắm giá trị nội dung, nghệ thuật.
 Soạn bài “Hồi hương ngẫu thư”.

File đính kèm:

  • doctiet 37 cam nghi trong dem thanh tinh.doc
Giáo án liên quan