Giáo án Ngữ văn 6 - Học Kỳ I - Tuần 4
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Học sinh cần hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện, vẻ đẹp của một số hình ảnh trong truyện: Đây là một truyện cổ tích lịch sử mà cốt lõi sự thật là cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ 10 năm chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn, do Lê Lợi đứng đầu (1418-1427) Bằng những chi tiết hoang đường như gươm thần, Rùa vàng truyện ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa, giải thích tên gọi Hồ Gươm, hồ Hoàn Kiếm, nói lên ước vọng hòa bình của dân tộc ta.
2. Về kỹ năng:
- Đọc- hiểu văn bản truyền thuyết. Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của một số chi tiết tưởng tượng trong truyện.
- Kể lại được truyện.
- Tự nhận thức truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
- Làm chủ bản thân, nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ di sản văn hóa của dân tộc.
3. Về thái độ:
- Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước hào hùng của DT ta.
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
- Ảnh đền thờ vua Lê ở Thanh Hóa, ảnh về hồ Gươm.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
của truyện ? I - Tìm hiểu chung. 1. Đọc, tóm tắt truyện 2. Chú thích 3. Thể loại - Phương thức biểu đạt: tự sự 4. Bố cục * Bố cục: 2 đoạn II – Tìm hiểu văn bản. 1. Lê Lợi nhận gươm. * Hoàn cảnh : Giặc Minh đô học, tàn ác, khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn còn ở thời kỳ trứng nước, quân yếu, đánh thua luôn, Long Quân quyết định cho chủ tướng Lê Lợi. => Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là nhất trí, nghĩa quân trên dưới một lòng (lời dặn của Long Quân ở truyền thuyết "Con rồng, cháu tiên..") -> muôn dân (trời – dân tộc) giao cho Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trách nhiệm đánh giặc. => Lê Lợi nhận gươm: là nhận trong trách, sứ mệnh của dt cứu nước, giành độc lập. 2. Lê Lợi trả gươm – Sự tích Hồ Gươm. - Chiến tranh kết thúc, đất nước thanh bình, gươm thần không còn cần thiết. - Hoàn Kiếm thần ở Hồ Tả Vọng đây là thủ đô, trung tâm chính trị, văn hóa của cả nước, là để mở ra một thời kì mới - thời kì hòa bình, xây dựng đất nước. Khát vọng hòa bình. 3. ý nghĩa tên truyện - Ca ngợi tinh thần nhân dân, toàn dân, chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Suy tôn, đề cao Lê Lợi, nhà Lê. - Giới thiệu tên gọi, nguồn gốc tên gọi Hồ Hoàn Kiếm (trả gươm). - Đánh dấu, khẳng định chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn. - Phản ánh khát vọng hòa bình của dân tộc. - Cảnh giác, răn đe kể thù xâm lăng. III - Tổng kết. * Ghi nhớ. Sgk. T 43 *4 Hoạt động 4: (3 phút ) 4. Củng cố. - GV nhận xét giờ học, ý thức học tập của HS 5. Dặn: HS về học bài, chuẩn bị bài sau D - Rút kinh nghiệm giờ dạy. * Ưu điểm:........................................................................................................................ .......................................................................................................................................... * Tồn tại:........................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Ngày soạn: Ngày giảng: Bài 4. Phần tập làm văn Tiết 14: chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự A - Mục tiêu. Giúp HS: 1. Về kiến thức: - Học sinh nắm vững các khái niệm : Chủ đề, dàn bài, mở bài, thân bài, kết bài trong một bài văn tự sự. 2. Về kỹ năng: - Tìm chủ đề, làm dàn bài và viết được phần mở bài cho bài văn tự sự. - Giao tiếp: phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng cá nhân về chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản tự sự. 3. Về thái độ: - Học tập tích cực, yêu thể văn tự sự. B - Chuẩn bị. 1. Giáo viên: - Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo. 2. Học sinh - Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk C -Tiến trình. 1. ổn định lớp: Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy cho biết: Sự việc trong văn tự sự được trình bày như thế nào ? Các kiểu nhân vật trong văn tự sự ? 3. Bài mới. *1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút ) Các em đã được tìm hiểu về nhân vật và sự kiện trong một văn bản tự sự, các nhân vật và sự kiện ấy thường đóng vai trò làm nổi rõ nội dung, ý nghĩa của truyện. Đó là chủ đề của một văn bản. Vậy thế nào là chủ đề của một văn bản tự sự, nó thường được trình bày theo một dàn bài ntn ? Hoạt động Nội dung *2 Hoạt động 2: Phân tích mẫu, hình thành khái niệm ( 25 phút ) - Gọi HS đọc bài văn trong sgk H: ý chính của bài văn được thể hiện ở những lời nào ? Vì sao em biết ? Những lời ấy nằm ở đoạn nào của bài văn ? - Ta biết được đó là chủ đề của bài văn vì nó nói lên ý chính, vấn đề chính, chủ yếu của bài văn. Các câu, đoạn sau là sự tiếp tục triển khai ý chủ đề. H: Câu chuyện kể về ai ? Trong phần thân bài có mấy sự việc chính ? - Có 2 sự việc chính: + Từ chối việc chữa bệnh cho nhà giàu trước. + Chữa bệnh cho con trai nhà nông dân. H: Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa bệnh trước cho chú bé nhà nông bị gãy đùi đã nói lên phẩm chất gì của người thấy thuốc ? - Sự việc thứ hai thể hiện: Tấm lòng của ông đối với người bệnh: ai bệnh nặng nguy hiểm hơn thì lo chữa trị trước. Thái độ hết lòng cứu giúp người bệnh. H: Theo em những câu văn nào thể hiện tấm lòng của Tuệ Tình với người bệnh ? + Ông chẳng những mở mang ngành y được dân tộc mà còn là ngườihết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh. + Ta phải chữa gấp cho chú bé này, để chậm tất có hại. + Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện ân huệ. H: Theo em, chủ đề câu chuyện là gì ? H: Chủ đề câu chuyện được thể hiện trực tiếp ở câu văn nào ? - 2 câu văn đầu. H: Cho các nhan đề trong SGK, em hãy chọn nhan đề và nêu lí do? Em có thể đặt tên khác cho bài văn được không ? - 3 Nhan đề trong SGK đều thích hợp nhưng sắc thái khác nhau. Hai nhan đề sau trực tiếp chỉ ra chủ đề khá sát. Nhan đề thứ nhất không trực tiếp nói về chủ đề mà nói lên tình huống thấy Tuệ Tĩnh tỏ rõ y đức của ông. Nhan đề này hay hơn, kín hơn, nhan đề bộc lộ rõ quá thì không hay. H: Em có thể đặt cho truyện một nhan đề khác ? - Một lòng vì người bệnh - Ai có bệnh nguy hiểm hơn thì chữa trước cho người đó... H: Vậy theo em chủ đề của bài văn tự sự là gì ? H: Bài văn tự sự trên gồm mấy phần và nhiệm vụ của từng phần ? - Mở bài: giới thiệu Tuệ Tĩnh - Thân bài: Diễn biến sự việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi rồi mới chữa cho con nhà quí tộc. - Kết bài: Kết cục của sự việc H: Qua trên em hiểu thế nào về chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự ? *3 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập (10 phút ) - HS đọc và làm bài tập theo nhóm. Trình bày kết quả vào bảng phụ. H: Xác định chủ đề của truyện ? H: Chủ đề nằm ở phần nào câu chuyện ? Vì sao biết? H: Chỉ rõ 3 phần của truyện ? H: So sánh với truyện “Tuệ Tĩnh”. H: Câu chuyện thú vị ở chỗ nào ? I - Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. 1. Chủ đề của bài văn tự sự. * Bài văn: - ý chính, vấn đề chính (chủ đề) nằm ở 2 câu đầu bài văn.: "Tuệ Tĩnh ... người bệnh". - Những việc làm và lời nói của Tuệ Tĩnh đã cho thấy tấm lòng y đức cao đẹp của ông thương yêu giúp đỡ người bệnh. Đó cũng là nội dung tư tưởng của truyện => được gọi là chủ đề. * Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong truyện (văn bản). - Chủ đề còn gọi là ý chủ đạo, ý chính của bài văn. 2. Dàn bài của bài văn tự sự: * Ghi nhớ. Sgk. T 45 II - Luyện tập. 1. Bài tập 1. Đáp án: a. Chủ đề: Ca ngợi trí thông minh, lòng trung thành với vua của người nông dân đồng thời chế giễu tính tham lam, cậy quyền thế của viên quan nọ. - Chủ đề toát lên từ toàn bộ nội dung câu chuyện. - Sự việc tập trung cho chủ đề : câu nói của người nông dân với vua. b. Mở bài : Câu nói đầu tiên. - Thân bài : các câu tiếp theo - Kết bài : câu cuối cùng. c. So với truyện ‘Tuệ Tĩnh” - Giống nhau : Kể theo trật tự thời gian + 3 phần rõ rệt + ít hành động, nhiều đối thoại. - Khác nhau : ít nhân vật hơn - Chủ đề ở ‘Tuệ Tĩnh’ nằm lộ ngay ở phần mở bài, còn ở bài ‘Phần thưởng’ nằm trong sự suy đoán của bạn đọc. - Kết thúc “Phần thưởng” bất ngờ, thú vị hơn. d. Câu chuyện thú vị ở chỗ: Lời cầu xin phần thưởng lạ lùng và kết thúc bất ngờ... nhưng nói lên được sự thông minh, tự tin, hóm hỉnh của người nông dân. *4 Hoạt động 4: (3 phút) 4. Củng cố: - Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ 5. Dặn: HS về học bài, chuẩn bị bài sau. D - Rút kinh nghiệm giờ dạy. * Ưu điểm:......................................................................................................................... ........................................................................................................................................... * Tồn tại:............................................................................................................................ ........................................................................................................................................... Ngày soạn: Ngày giảng: Bài 4. Phần tập làm văn Tiết 15: tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự A - Mục tiêu. Giúp HS: 1. Về kiến thức: - Học sinh nắm vững các kĩ năng tìm hiểu đề và cách làm một bài văn tự sự, các bước và nội dung tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, viết thành bài văn. 2. Về kỹ năng: - Tìm hiểu đề: đọc kĩ đề,nhận ra những y/c của đề và cách làm bài văn tự sự. - Bước đầu dùng lời văn của minh để viết bài văn tự sự. 3. Về thái độ: - Học tập tích cực, yêu thể văn tự sự. B - Chuẩn bị. 1. Giáo viên: - Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo. 2. Học sinh - Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk C -Tiến trình. 1. ổn định lớp: Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Chủ đề của bài văn tự sự là gì ? Dàn bài của một bài văn tự sự gồm mấy phần ? nhiệm vụ của mỗi phần ? 3. Bài mới. *1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút ) Trước khi bắt tay vào viết bài văn tự sự ta cần phải có những thao tác gì ? Làm thế nào để viết được bài văn tự sự đúng và hay? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó. Hoạt động Nội dung *2 Hoạt động 2: Phân tích mẫu, hình thành khái niệm ( 33 phút ) - HS đọc các đề văn trong sgk. H: Lời văn đề 1 nêu ra những yêu cầu gì ? Những chữ nào trong đề cho em biết điều đó ? - Kể chuyện - Câu chuyện em thích - Bằng lời văn của em Các đề 3, 4, 5, 6 không có từ kể có phải là đề tự sự không ? - Các đề 3, 4, 5, 6 vẫn là đề tự sự vì vẫn yêu cầu có việc, có chuyện. H: Hãy gạch chân các từ trọng tâm của mỗi đề ? - Các từ trọng tâm trong mỗi đề: Chuyện về người bạn tốt, chuyện kỉ niệm thơ ấu, chuyện sinh nhật của em, chuyện quê em đổi mới, chuyện em đã lớn. H: Trong các đề trên, em thấy đề nào nghiêng về kể người ? Đề nào nghiêng về kể việc ? Đề nào nghiêng về tường thuật ? - Trong các đề trên: + Đề nghiêng về kể người: 2,6 + Đề nghiêng về kể việc: 3,4,5 + Đề nghiêng về tường thuật: 3,4,5 H: Ta xác định được tất cả các yêu cầu trên là nhờ đâu ? - Muốn xác định được các yêu cầu trên ta phải bám vào lời văn của đề ra. - GV: Tất cả các thao tác ta vừa làm: đọc. gạch chân các từ trọng tâm, xác định yêu cầu về nội dung... là ta đã thực hiện bước tìm hiểu đề. H: Em thấy khi tìm hiểu đề văn
File đính kèm:
- Tuan 4.doc