Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước;

 - Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam

 - Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

 - Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975.

 - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX

2. Kĩ năng:

 Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.

III. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng.

2.Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận.

IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận

 

doc175 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 2737 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười miền núi:
- Bố cục giản dị: 
 + Mở đầu bài thơ là những cảm xúc diễn tả niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.
 + Tiếp theo là nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn thực dân Pháp gieo rắc tội ác trên quê hương.
 + Đoạn kết: Trở lại với niềm vui hân hoan vì từ nay quê hương được giải phóng.
- Cách thể hiện niềm vui mang phong cách riêng: Lối nói cụ thể, giàu hình ảnh: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Đường cái kêu vang tiếng ô tô ... nhà lá.
3. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
Đó là những hình ảnh cụ thể, gần gũi, theo cách nói của đồng bào dân tộc: 
 - Chỉ số nhiều: 
Người đông như kiến, súng đầy như củi,
Người nói cỏ lay trong rừng rậm.
 - Chỉ nỗi khổ triền miên: 
Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
 - Chỉ cái chết: 
Cha ơi! Cha không biết nói rồi...
 - Không khí vui tươi, sinh động: 
Đường cái kêu vang tiếng ô tô
Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ.
- Chỉ cuộc sống yên ổn, no ấm: 
Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối
Quả trong vườn không lo tự chín, tự rụng
4. Củng cố:
 - Cuộc sống đau khổ của người dân và tội ác của giặc Pháp.
 - Niềm vui được giải phóng.
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - TIẾNG HÁT CON TÀU ( Chế Lan Viên )
 Câu hỏi: 
 + Ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh con tàu?
 + Tâm trạng nhà thơ khi được trở về Tây Bắc, vế với nhân dân?
=======================================
Tuần 12 – Tiết 35 +
Đọc thêm: TIẾNG HÁT CON TÀU
 (Chế Lan Viên)
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình: lời giục giã thôi thúc, bày tỏ trực tiếp tình cảm qua dòng hoài niệm và khát vọng lên đường.
- Nắm được nghệ thuật thơ giàu chất triết lí, suy tưởng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1.Kiến thức:
- Sự trăn trở mời gọi lên đường, những kỉ niệm kháng chiến đầy nghĩa tình thắm thiết và khúc hát lên đường đầy sôi nổi say mê.
- Từ ngữ, hình ảnh thơ giàu chất triết lí, suy tưởng.
2. Kĩ năng:
Đọc- hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
III. CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng...
 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận.
IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận…
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
- Ổn định lớp.
- Kiểm tra bài cũ.
- Bài mới:
T/g
Hoạt động của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:Dẫn dắt giúp HS nắm được những điều căn bản về tác giả, tác phẩm.
- Gọi HS phát biểu.
- Nhận xét đánh giá 
Cần thiết có thể thuyết giảng làm rõ hơn vấn đề.
*Hoạt động 2: HD hs tìm hiểu văn bản.
- Cho HS đọc văn bản thơ. Có thể gọi một HS có chất giọng tốt đọc trước lớp.
- GV gợi mở dẫn dắt giúp HS dần tìm hiểu văn bản:
 Ý nghĩa lời đề từ,
bố cục, nội dung từng phần của bố cục, đặc biệt lưu ý HS các thủ pháp nghệ thuật được tác giả vận dụng.
-GV có thể phát vấn bằng hệ thống câu hỏi để đưa HS đi dần sáng tỏ các vấn đề.
-GV theo dõi đáp án của HS, nhận xét, đánh giá. Nếu cần có thể thuyết giảng nhấn mạnh thêm để HS lĩnh hội trọn vẹn vấn đề.
- Dẫn dắt HS đi đến phần tổng kết. GV củng cố lại những vấn đề cơ bản của bài học.
- Nhắc nhở HS nắm vững bài học, soạn bài tiếp theo chuẩn bị cho tiết học sau.
-Học sinh đọc tiểu dẫn SGK, tìm các ý chính về tác giả , tác phẩm .
-Học sinh trả lời theo hiếu biết của mình dựa trên cơ sở tìm hiểu từ SGK.
-Học sinh đọc văn bản theo hướng dẫn của giáo viên,lưu ý các từ ngữ , hình ảnh thơ quan trọng .
-Theo hướng dẫn của GV , tiến hành tìm hiểu các khía cạnh của văn bản bằng nhiều cách khác nhau , có thể thảo luận theo nhóm nếu GV yêu cầu.
Trả lời vấn đề vừa tìm hiểu được theo năng lực của bản thân.
Tổng kết lại vấn đề theo hướng dẫn của GV.
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả chế Lan Viên (1920 - 1989):
 ( SGK)
2. Tác phẩm: Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”.
- Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.
II. Hướng dẫn đọc thêm
1.Hình ảnh biểu tượng, khổ thơ đề từ:
a. Hình ảnh biểu tượng:
- Con tàu là biểu tượng cho tâm hồn của nhà thơ, đang khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn (…)
- Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể , chỉ về 1 vùng đất xa xôi của Tổ quốc, còn là biểu tượng cuộc sống rộng lớn của nhân dân và đất nước, là cội nguồn cảm hứng của nghệ thuật, của hồn thơ và của sáng tạo thơ ca.
b. Khổ thơ đề từ:
“Tây Bắc ư ? ..................
 .... ...... .......chứ còn đâu. ”
- Tâm hồn tình cảm của nhà thơ, một khi đã đã hoà nhập với không khí náo nức, tưng bừng, với niềm vui chung của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước, thì cũng là lúc soi vào lòng mình nhà thơ có thể thấy được cả cuộc sống rộng lớn (tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu.)
- Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ : Khát vọng lên đường hăm hở, mê say.
2. Hai khổ đầu: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
a.Mở đầu là lời mời gọi lên đường 
b. Sự trăn trở của tác giả
-Chất vấn - sự phân thân của chủ thể trữ tình.
- Đối thoại giữa tình cảm và ý thức.
→ Không thể có ý nghĩa cuộc đời, không thể có thơ hay nếu chỉ quẩn quanh trong thế giới chật hẹp của cái tôi.
3. Chín khổ thơ tiếp: Hoài niệm về Tây Bắc trong kháng chiến .
a. Viết về kháng chiến bằng lòng biết ơn sâu xa:
- Cách nói triều mến thiết tha .
- Hình ảnh bình dị gần gũi.
 →Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống.
b. Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến: 
- Chi tiết cụ thể chân thực. 
- Cách xưng hô thân thiết, ấm áp tình cảm.
 →Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những xúc động thấm thía của tấm lòng, trái tim.
4. Bốn khổ cuối: Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say.
- Điệp từ.
- Âm hưởng sôi nổi.
- Hình ảnh thơ phong phú, sáng tạo.
 →Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.
III. Tổng kết:
-Nội dung:
- Nghệ thuật.
=========================
Tuần 12 – Tiết 35 +
Đọc thêm: ĐÒ LÈN
 Nguyễn Duy
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người qua hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm của thời thơ ấu.
- Thấy được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng có sức biểu cảm cao, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1.Kiến thức:
- Cuộc sống lam lũ, tần tảo cảu người bà bên cạnh sự vô tư đến vô tâm cảu người cháu và sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình.
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình.
2. Kĩ năng:
Đọc- hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
III. CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng...
 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận.
IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận…
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
- Ổn định lớp.
- Kiểm tra bài cũ.
- Bài mới:
T/g
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
- GV yêu cầu HS: Phát biểu một vài nét về Nguyễn Duy
 - GV nhấn mạnh một số nội dung quan trọng đã ghi trong Tiểu dẫn
-GV đọc diễn cảm bài thơ.Hướng dẫn cách đọc. 
-GV nói nhanh về xuất xứ và đại ý , bố cục bài thơ.
Hd hs tìm hiểu nd
+ Hai khổ thơ đầu khắc họa cái tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một vài chi tiết và nhận xét về cái tôi tác giả.
+ Gv đọc đoạn đầu bài thơ Quê Hương của Giang Nam. So sánh với bài thơ này để học sinh thấy rõ cách nhìn mới mẻ của ND về tuổi thơ
-GV gợi ý :
- Hình ảnh người bà , qua hồi ức của tác giả,hiện lên như thế nào ? (các chi tiết, hình ảnh)
-Tình cảm của nhà thơ như thế nào khi nghĩ về người bà một thời tần tảo, yêu thương nuôi nấng mình ?
 (Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều trong tâm hồn nhà thơ )
Hd hs tìm hiểu nt.
GV đối chiếu bài này với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy trong cùng thi đề viết về tình bà cháu.GV gợi mở :
- Để khắc hoạ hình ảnh người bà và gửi gắm tình cảm đối với bà, Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả hai thủ pháp nghệ thuật :
 + Thủ pháp đối lập.
 + Thủ pháp so sánh, đối chiếu
GV so sánh giọng điệu ở 2 bài thơ.
GV tổng kết
HS dựa vào trí nhớ, bài soạn và SGK để tham gia trả lời.
HS theo dõi sách, lắng nghe 
HS lắng nghe 
HS nghe GV gợi ý .
HS dựa vào đoạn thơ, tìm chi tiết, hình ảnh.Qua đó, phát hiện ra những cung bậc tình cảm của tác giả khi nghĩ về bà.
HS lắng nghe 
HS lắng nghe
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả: Xem Tiểu dẫn SGK
2. Bài thơ Đò Lèn :
a. Đọc:
b. Xuất xứ và đại ý : 
 Tiểu dẫn SGK
II. Hướng dẫn đọc hiểu:
 1. Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình:
-Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn, đi chơi đền, chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ...=> tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.
- Cách nhìn:
Thành thực, thẳng thắng, tự nhiên, đậm chất quê, khác với lối thi vị hoá thường gặp
 => cách nhìn mới mẻ .
2. Tình cảm sâu nặng đối với người bà :
- Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .
=>cơ cực, tần tảo, yêu thương .
- Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:
+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
+ Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng :
“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
 Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “
3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu:
- Sử dụng thủ pháp đối lập :
+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.
+ Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà.
+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.
=> thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa.
- Sử dụng phép so sánh đối chiếu :
 + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 124 cot theo CKTKN.doc
Giáo án liên quan