Giáo án Ngữ văn 12 cả năm - Năm học 2014-2015

I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng năm 1945 đến năm 1975:

1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:

- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước.

- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới văn học nghệ thuật.

- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Từ năm 1945 đến năm 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế, văn hoá nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng văn hoá các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc )

2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:

a. Những chặng đường phát triển:

* 1945 - 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp

* 1955 - 1964:Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.

* 1965 -1975: Văn học thời kì chống Mỹ cứu nước.

b. Những thành tựu và hạn chế:

- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động.

- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.

- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm thời đại.

- Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức,

 

doc134 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 cả năm - Năm học 2014-2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ “nhớ” lặp lại 4 lần làm tăng dần nỗi nhớ về cội nguồn, nhớ về vùng đất đầy tình nghĩa.
=>4 câu đầu tạo thành 2 câu hỏi rất khéo: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu hỏi về thời gian, gói gọn một thời cách mạng, một vùng cách mạng.
b. 4 câu tiếp: Tiếng lòng người ra đi:
- Người Việt Bắc hỏi "thiết tha", người ra đi nghe là "tha thiết" => sự hô ứng về ngôn từ tạo nên sự đồng vọng trong lòng người.
-“bâng khuâng”, "bồn chồn"=>tâm trạng vấn vương, không nói nên lời vì có nhiều kỉ niệm với Việt Bắc.
- “ Áo chàm đưa buổi phân li
 Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay”
+ Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi ngập ngừng thể hiện tâm trạng bối rối. 
+ Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân VB và diễn tả tình cảm tha thiết sâu nặng của đồng bào Việt Bắc đối với cán bộ về xuôi.
c. 12 câu tiếp:
* Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ:
 Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối”Þ Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân.
* Gợi nhớ tình đồng bào:
- Chi tiết “Trám bùi....để già” ® diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.
 - “Hắt hiu...lòng son” ® phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.
- "Mình đi, mình có nhớ mình"® ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến.
=> Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.
2. Phần còn lại: Lời của người cán bộ về xuôi:
a. Lời đáp lại của người ra đi: Mình- ta đã có sự chuyển hoá.
- Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà quyện vào nhau® tình cảm thuỷ chung, sâu nặng, bền chặt.
- Đáp lại lời băn khoăn của người việt Bắc: "Mình đi, mình lại nhớ mình" một câu trả lời chắc nịch.
- Khẳng định tình nghĩa dạt dào không bao giờ vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu"
=> Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian. 
b. Nhớ cảnh và nhớ người:
* Nhớ day dứt, cồn cào như nhớ người yêu: nhớ khoảnh khắc thiên nhiên đẹp, nhớ những bếp lửa nhà sàn đón đợi người thương, nhớ những nẻo đường kháng chiến, nhớ đời sống cần lao, nhớ những sinh hoạt kháng chiến, những lớp bình dân học vụ, nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền núi.
* Bộ tranh tứ bình về 4 mùa Việt Bắc: có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc. 
- Thiên nhiên:
+ Chữ "rừng" xuất hiện trong tất cả các dòng lục® cảnh thiên nhiên chốn núi rừng Việt Bắc.
+ Mỗi bức tranh vẽ một mùa với màu sắc chủ đạo.
=> Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, phong phú, sinh động, thay đổi theo thời tiết, theo mùa.
- Con người bình dị, cần cù: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng, ấn tượng nhất là tiếng hát ân tình, thuỷ chungbằng những công việc tưởng chừng nhỏ bé của mình nhưng họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
+ Từ nhớ lặp lại ® giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng.
=>Ứng với mỗi bức tranh thiên nhiên là hình ảnh con người làm cho bức tranh ấm áp hẳn lên. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.
 c. Khung cảnh và vai trò của Việt bắc trong cách mạng và kháng chiến:
* Khung cảnh Việt Bắc: 
- Không gian núi rừng rộng lớn
- Hoạt động tấp nập
- Hình ảnh hào hùng
- Âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức
® Bức tranh Việt Bắc vừa chân thực, vừa hoành tráng, thiên nhiên cùng con người đánh giặc cứu nước.
- Cả dân tộc đã lập nên những kỳ tích những chiến công gắn với các địa danh: Phủ Thông, Đèo Giàng, Sông Lô. Phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên
=> Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt.
* Vai trò của Việt Bắc: 
- Sức mạnh của lòng căm thù.
- Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: 
- Địa thế rừng núi che chở, cưu mang, đùm bọc: 
- Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân:
=>Cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng, tất cả tạo thành hình ảnh Đất nước đứng lên.
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi hội tụ bao tình cảm, niềm tin và hy vọng của mọi người dân yêu nước. 
- Những câu thơ đậm chất anh hùng ca với những động từ mạnh, điệp ngữ, so sánh, liệt kê, hoán dụ đã diễn tả được khí thế và sức mạnh, quyết chiến, quyết chiến của dân tộc.
4. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc.
- Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình
- Hình thức tiểu đối của ca dao.
 - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Sử dụng nhuần nhuyển phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian .
III. Chủ đề: Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.
IV. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha thiết, giàu tính dân tộc.
- Thể thơ truyền thống vận dụng tài tình
2. Nội dung: VB là khúc ân tình chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả. Cái chung hoà trong cái riêng, cái riêng tiêu biểu cho cái chung. Tình cảm, kỉ niệm đã thành ân tình, tình nghĩa với đất nước, với nhân dân và cách mạng.
Củng cố:
- Nắm vững nội dung của năm tập thơ đầu, phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.
- Việt Bắc là khúc ân tình cách mạng. Thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng trữ tình, con người Việt Bắc thủy chung, gần gũi, giản dị Tất cả khắc sâu trong lòng nhà thơ.
Dặn dò: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Phát biểu theo chủ đề.
F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:.
..
TUẦN: 10 .
Tiết: 28
Ngày soạn: .2014
Làm văn: PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ.
A. Mục tiêu cần đạt : 
+ Kiến thức :Qua bài học giúp HS:Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề.
Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận và tình huống giao tiếp.
+Kĩ năng : Xác định chủ đề, xây dựng dàn ý và trình bày bài phát biểu theo chủ đề.
Tìm kiếm và xử lí thông tin hợp lí, phù hợp với đối tượng và mục đích giao tiếp.
+ Thái độ ; Xác định đúng vấn đề và nội dung, tự tin khi phát biểu theo chủ đề.
B. Chuẩn bị : 
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
 D. Phương pháp: GV hướng dẫn, gợi ý cho học sinh lựa chọn nội dung, chuẩn bị đề cương và phát biểu ý kiến theo chủ đề , sau đó cho HS nhận xét, thảo luận và rút ra cách phát biểu theo chủ đề.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thực hiện thao tác tìm hiểu đề và lập dàn ý đề văn số 1 phần luyện tập trong SGK/93.
- Thực hiện thao tác tìm hiểu đề và lập dàn ý đề văn số 2 phần luyện tập trong SGK/93.
3. Bài mới: Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong quá trình học tập của học sinh thường nảy sinh nhiều vấn đề buộc các em phải suy nghĩ và đưa ra những ý kiến của mình để cùng với mọi người tìm ra một điểm chung, một cách giải quyết thoả đáng nhất. Để có được một bài phát biểu phù hợp với chủ đề đưa ra và thuyết phục người nghe, hôm nay chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Cho HS đọc lại chủ đề phát biểu trong SGK và hướng dẫn học sinh thực hiện các bước:
?Em hãy xác định chủ đề phát biểu, các nội dung cần phát biểu theo chủ đề đó?
Hướng dẫn HS xác định các phần của đề cương, lập đề cương:
? Dự kiến đề cương gồm mấy phần?
Đề cương gồm 3 phần.
HS lập đề cương theo hướng dẫn, gợi ý của GV.
? Hãy lập đề cương với nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT” ?
HS suy nghĩ và bổ sung các ý khác để bài phát biểu đạt hiệu quả cao hơn. 
? Ngoài việc chuẩn bị đề cương, còn phải làm gì để có thể phát biểu theo chủ đề một cách chủ động và hiệu quả? 
?Từ việc thực hành đề tài trên, em hãy cho biết khi tiến hành phát biểu theo chủ đề cần thực hiện những bước nào?
Cho HS trình bày bài phát biểu trước lớp.
Cho cả lớp nhận xét, bổ sung và rút ra cách phát biểu theo chủ đề. (Phần ghi nhớ trong SGK)
Bài tập 1: GV gợi ý và cho HS thực hiện ở nhà.
Bài tập 2: GV hướng dẫn HS lập đề cương và trình bày ý kiến trước lớp.
Đề tài: Chi đoàn tổ chức hội thảo “Thanh niên, học sinh cần làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?”. Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến tham gia hội thảo.
a. Xác định nội dung cụ thể của chủ đề:
- Thực trạng tai nạn giao thông hiện nay và những hậu quả nghiêm trọng của nó.
- Nguyên nhân dẫn đến những vụ tai nạn giao thông.
- Những giải phap góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
b. Chọn nội dung tiêu biểu để phát biểu:
Giả dụ, anh/chị định chọn nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của tai nạn giao thông”. Anh/ chị hãy dự kiến đề cương cho lời phát biểu.
c. Dự kiến đề cương phát biểu:
- Phần mở đầu: Giới thiệu tình trạng gia tăng TNGT hiện nay và hậu quả nghiêm trọng của nó.Trong đó đi ẩu là một trong những nguyên nhân gây TNGT.
- Thân bài: 
+ Thế nào là đi ẩu và những biểu hiện của nó?
+ Hậu quả của việc đi ẩu.
+ Những nguyên nhân dãn đến tình trạng đi ẩu.
+ Các biện pháp chống hành vi đi ẩu.
- Kết luận:
+ Đi ẩu là nguyên nhân gây ra nhiều vụ TNGT.
+ Kêu gọi mọi người hãy chấp hành đúng luật GT, chấm dứt hành vi phóng nhanh vượt ẩu nhằm bảo đảm ATGT.
I. Các bước chuẩn bị phát biểu
1. Xác định nội dung cần phát biểu.
- Đọc kỹ chủ đề của cuộc hội thảo.
- Xác định những nội dung cụ thể của chủ đề.
- Chọn nội dung tiêu biểu để phát biểu.
2. Dự kiến đề cương phát biểu.
- Mở bài: Giới thiệu đề tài đã chọn.
- Thân bài: Triển khai đề tài trên những ý chính.
- Kết bài: Khẳng định lại những nội dung đã trình bày.
*Lưu ý: Ngoài ra người phát biểu còn phải:
- Tìm hiểu thêm về đối tượng tham gia hội thảo.
- Lắng nghe và học tập phong cách của những người đã phát biểu trước đó.
- Dự kiến giọng điệu, cử chỉ khi phát biểu.
- Hình dung trư

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 12 201420150.doc
Giáo án liên quan