Giáo án Ngữ văn 10 - Tràng giang, tác giả Huy cận

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức:

- Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.

 - Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới.

 2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình.

 3. Thái độ:

- Hiểu và thông cảm tâm trạng cô đơn của thi sĩ.

- Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước.

 

docx9 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 9473 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tràng giang, tác giả Huy cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u những hiểu biết của em về sự nghiệp sáng tác của tác giả?
-> Thơ đối với Huy Cận là phương tiện màu nhiệm để giao hòa, giao cảm với đất trời, với lòng người. Thơ Huy Cận rất nhiều không gian, tâm hồn nhà thơ lúc nào cũng hướng tới sông dài trời rộng để thoát khỏi không gian chật chội tù túng của xã hội và cũng để trở về cội nguồn thiên nhiên, cội nguồn dân tộc.
H: Hãy nêu những hiểu biết của em về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và nội dung của bài thơ?
 GV hướng dẫn cách đọc, HS đọc văn bản, GV nhận xét.
H: Em hãy giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ?
 Gợi ý: Tại sao tác giả không đặt tên bài thơ là “Chiều trên sông”, hay “Trường giang”? mà lại đặt là “Tràng giang”? Tràng giang gợi âm hưởng như thế nào?
GV: Tràng giang: với âm hưởng của từ Hán Việt gợi không khí cổ kính và đầy tính khái quát.
 Tràng giang đồng nghĩa với trường giang (sông dài) nhưng nếu đặt tên là trường giang thì cái hay của tiêu đề sẽ giảm đi nhiều lần.
H: Em hiểu như thế nào về câu thơ đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài?
 + Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
 + Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi buồn.
H: Câu thơ đề từ có liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
 Không gian vô cùng vô tận >< con người nhỏ bé, lạc lõng, bơ vơ.
H: Bài thơ được chia làm mấy phần và nội dung của từng phần?
H: Ở khổ thơ đầu, tác giả đã phá họa bức tranh thiên nhiên như thế nào? Bằng những nét vẽ đơn sơ tác giả thể hiện tâm trạng gì? (gợi ý: hình ảnh sông nước, thuyền, cành củi khô, để thấy được biểu hiện tâm trạng của tác giả?) 
H: Em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ?
GV: Từ “Tràng giang” được đặt ngay sau, khiến ta có cảm giác những con sóng cứ nối tiếp nhau đến tận cuối trời sông nước và cùng với noa là nỗi buồn “điệp điệp”.
H: Nếu hai câu đầu tả sóng, những luồng nước thì hai câu sau tác giả nói điều gì?
 Gv: Câu thơ thứ 4 có một chi tiết tưởng vụn vặt, tầm thường nếu đặt vào hệ thống thi liệu cổ điển. Nhưng đây lại là câu thơ hiện đại. Nhà thơ không nói một cánh bèo, một cánh hoa hay một chiếc lá mà chọn một cành củi khô, chính xác là một cành khô. Cách đảo cho ta thấy cái bé nhỏ, gầy guộc của cành mà lạc những “mấy dòng”, “trăm ngả” thì thật là tội nghiệp...
H: Ở khổ thơ thứ hai em có nhận xét gì về cảnh vật và con người?
H: Phân tích hai câu đầu và có nhận xét gì về không gian và thời gian?
H: Chú ý các từ ngữ: xuống, lên, sâu, chót vót, dài, rộng, cô liêu trong hai câu sau?
H: Cảnh vật trong khổ 3 có gì đáng chú ý? Hình ảnh “cánh bèo” gơi cho ta liên tưởng gì? Điệp từ không nhằm tô đậm cảm xúc gì?
H: Đây là khổ thơ đặc sắc có sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại trong cảnh và tình em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên?
GV: “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi”
 (Bà Huyện Thanh Quan)
 “Chim hôm thoi thót về rừng”
 (Nguyễn Du)
 “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương”
 (Nguyễn Trãi)
H: Hai câu kết của bài thơ có gì đặc biệt?
H: So sánh sự giống và khác nhau giưa hai tứ thơ của Thôi Hiệu và Huy Cận?
- Giống: đều có cảm giác buồn nhớ quê hương khi đứng trước cảnh sông nước chiều tà.
- Khác:
 + Huy Cận không thấy khói sóng mà vẫn rất buồn, rất nhớ quê.
 + Nỗi buồn của Thôi Hiệu là nỗi buồn không thể hòa nhập cái “tiểu ngã” của mình vào cái “đại ngã” của vũ trụ để thoát tục lên tiên.
Huy Cận – chàng thi sĩ mới đi tìm đồng cảm, tri âm giữa cõi người nhưng chỉ gặp cô đơn, trống vắng.
H: Nhận xét khái quát về giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của bai thơ?
I.Tìm hiểu chung
 1.Tác giả
 a.Cuộc đời
(1919-2005), tên: Cù Huy Cận
Quê: làng Ân Phú tỉnh Hà Tĩnh
Xuất thân: Gia đình nhà nho nghèo.
Bản thân:+ Học hết trung học , có năng khiếu văn chương.
 + Ông từng giữ nhiều trọng trách khác nhau: Thứ trưởng Bộ văn hóa, Bộ trưởng đặc trách công tác Văn hóa – Nghệ thuật tại văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, kiêm Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam.
 b. Sự nghiệp sáng tác:
 - Trước Cách mạng: 
 + Với tập Lửa thiêng, Huy Cận đã trở thành một trong những nhà thơ hàng đầu của phong trào thơ mới. 
 + Nôi dung và cảm hứng chính: nỗi buồn và sự bế tắc.
Sau Cách mạng: Thơ Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh của nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam. 
Tác phẩm chính: Lửa thiêng (1941), Vũ trụ ca (1942), Trời mỗi ngày lại sáng, đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đợi (1963), Những năm sáu mươi (1968)...
 2. Tác phẩm
 a. Xuất xứ: Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng.
 b. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào buổi chiều mùa thu 1939. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
 c. Đại ý bài thơ: Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết của nhà thơ.
II. Đọc – hiểu văn bản
Đọc
Nhan đề và lời đề từ bài thơ.
Nhan đề bài thơ:
Tràng giang: cách hiệp vần “ang” tạo dư âm vang xa – trầm lắng – mênh mang. 
Tràng giang không chỉ là con sông dài (trường giang) mà còn là con sông rộng lớn (đại giang), không phải con sông cụ thể nào mà đó là con sông mang ý nghĩa khái quát gợi lên nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
Lời đề từ bài thơ:
Trời rộng, sông dài: là không gian mênh mông, vô biên -> cảnh vật.
Bâng khuâng, nhớ: tâm trạng buồn, cô đơn giữa “trời rộng”, “sông dài” -> cảm xúc
Hai nét vẽ góp phần định hướng cảm xúc và nội dung tác phẩm, giống như một chiếc chìa khóa mở ra tác phẩm.
Bố cục
Hai phần:
 + Phần một: gồm ba khổ thơ đầu: bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
 + Phần hai: khổ thơ còn lại: tình yêu quê hương.
Phân tích
Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhà thơ
Khổ 1: cảnh sông nước
Hai câu đầu:
+ Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song -> cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn.
+ Động từ: “gợn”: miêu tả những chuyển động nhẹ nhàng.
+ Nhân hóa: “sóng” mang tâm trạng “buồn điệp điệp”.
Biến con sóng vô tri vô giác mang nỗi buồn triền miên.
+ Sử dụng nghệ thuật đối, nhấn mạnh sự tương phản.
Miêu tả thuyền nước nhưng mở ra được không gian vươn theo chiều dài (cái nhỏ nhoi của con người càng nổi bật trên cái mênh mông, xa vắng của trời rộng, sông dài và ngược lại).
Hai câu sau:
+ Nghệ thuật đối: thuyền về > gợi sự chia lìa, là nguyên nhân của nỗi sầu trăm ngả.
+ Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh một thi liệu là “củi” gợi sự khô héo trôi nổi. Củi - một cành khô > sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loại giữa dòng đời.
Sự xót xa, thấm thía đến tội nghiệp của tác giả.
à TL: Khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên rộng lớn.
Khổ 2: Cảnh bến bờ
Hai câu đầu:
+ Không gian: “cồn nhỏ” cây lơ thơ, đìu hiu trong gió càng tô thêm vẻ hoang vắng, tiêu điều.
+ Đảo: đâu tiếng...-> nhấn mạnh sự thưa thớt
+ Thời gian: “chiều” -> thời gian nghệ thuật quen thuộc gợi buồn.
+ Cặp từ láy: Lơ thơ, đìu hiu cùng hình ảnh chợ chiều đã vãn ở làng xa -> gợi sự buồn bã, quạnh vắng, cô tịch của không gian.
+ Âm thanh: tiếng chợ chiều -> gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm khoonh khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người.
Thời gian và không gian quan sát cảnh không phải được miêu tả một cách khách quan mà bản thân nó ngầm chứa những tiền đề để miêu tả cảnh.
Hai câu sau:
+ Nghệ thuật tiểu đối, động từ ngược hướng lên > sự chuyển động rõ rệt của tràng giang.
+ “Sâu chót vót”: cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, vẽ ra cái thiên địa vô thủy vô chung, vô cùng vô tận, thăm thẳm, hun hút khôn cùng -> bút pháp Đường thi đối lập giữa cái vô hạn (sông nước, bầu trời) với cái hữu hạn (còn nhỏ, bến cô liêu).
+ 3 sự vật: sông – dài; trời – rộng; bến – cô liêu -> sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng của vũ trụ gợi lên cảm giác trống vắng cô đơn -> bút pháp “ họa vân hiển nguyệt” (vẽ trăng nảy nguyệt), tả không gian thiên địa vô cùng (vân) nhưng nhằm biểu hiện sự cô đơn, trống trải của cái tôi lãng mạn (nguyệt) .
àTL: Bức tranh Tràng giang mở ra, quan sát ở nhiều góc độ: có chiều cao, sâu, khoảng xa, lúc gần cùng với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xóa nhòa không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ nhưng tất cả đều đóng kín.
Khổ 3: Thiên nhiên hoang vắng
Hình ảnh ước lệ: bèo ẩn dụ cho những kiếp sống nhỏ bé, nổi trôi.
Câu hỏi: “về đâu” gợi lên cuộc sống bấp bênh, gợi cái bơ vơ, lạc loài, mất phương hướng cảu cả một lớp người vô định.
Những từ ngữ: mênh mông, hàng nối hàng, lặng lẽ, dạt, không một chuyến đò ngang, không cầu,... càng tô đậm cảm giác hiu quạnh đến khủng khiếp.
Điệp từ phủ định không : không có sự giao lưu kết nối đôi bờ -> niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiện sự sống trong tình cảnh cô độc.
Nghệ thuật đảo: lặng lẽ...-> hoang vu
Hình ảnh: bờ xanh tiếp đãi vàng-> màu héo úa gợi lên sức màu tâm trạng.
àTL: Khổ 3 miêu tả cảnh lặng lẽ hoang vắng của Tràng giang, sự vật không tìm đến nhau mà đều gợi lên sự xa vời.
Tiểu kết: Ba khổ thơ đầu biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
Khổ 4: Tình yêu quê hương
Hai câu đầu:
+ Màu sắc cổ điển hiện rõ ở các hình ảnh: mây , núi, cánh chim, bóng chiều -> vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng.
+ Nghệ thuật đảo ngữ: lớp lớp...-> rất nhiều đám mây đang xếp lên nhau.
+ Nghệ thuật nhân hóa: đùn -> ý thơ quen thuộc trong câu thơ “Mặt đất mây đùn cửa ải xa” (Đỗ Phủ).
+ Hình ảnh đối lập: mây cao đùn núi bạc > gợi nét hùng vĩ của thiên nhiên nhưng cũng buồn xa vắng, không gian như rộng lớn, thoáng hơn.
à Tác giả cảm nhận tinh tế khi thấy được bóng chiều đang sa

File đính kèm:

  • docxtranggiang.docx
Giáo án liên quan