Giáo án môn Ngữ văn 7 - Phân ôn Văn học kì II
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức : Hiểu thế nào là tục ngữ, hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của nhữmh câu tục ngữ trong bài.
2.Kỹ năng : - Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
- Rèn kĩ năng phân tích và vận dụng tục ngữ .
- Sưu tầm những câu tục ngữ nói về môi trường: Thiên nhiên tươi đẹp Việt Nam và LĐSX.
3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, yêu lao động sản xuất.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên:
- Đọc kĩ văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án + Bảng phụ
2/ Học sinh:
- Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang:
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp :(1)
- Nề nếp: ( của từng lớp )
- Chuyên cần: 7A1: ., 7A4: ., 7A5: .
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 3) ( GV kiểm tra sách vở HS về sự chuẩn bị cho môn học và dặn dò HS một số công việc để học tốt phân môn: văn.)
b/ Chuẩn bị bài mới: Soạn bài : Sống chết mặc bay, cần chú ý các vấn đề sau: Đọc kĩ văn bản SGK và soạn bài theo mâu hỏi hướng dẫn SGK IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: - Thời gian:. - Nội dung kiến thức: - Phương pháp giảng dạy: - Hình thức tổ chức:. - Thiết bị dạy học: Ngày soạn :06/03/2011 Tiết : 105 * Bài dạy: Sống chết mặc bay Phạm Duy Tốn I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : Bước đầu nắm được nội dung của cốt truyện, tìm bố cục của truyện và 2 biện pháp nghệ thuật chủ yếu của truyện là: đối lập và tăng cấp qua phân tích phần 1 cảnh nhân dân hộ đê và cảnh quan lại “hộ đê”ở trong đình 2. Kĩ năng : Rèn kĩ năng đọc ,kể,tóm tắt truyện,phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập,tương phản và tăng cấp. 3.Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương con người, xót xa cho thân phận những con người nghèo khổ bị áp bức và căm ghét bọn quan lại thoái hoá, biến chất. II. CHUẨN BỊ: 1/ Giáo viên: - Đọc kĩ văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng. - Soạn giáo án + Chân dung nhà văn+ Bảng phụ 2/ Học sinh: - Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang: III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định tình hình lớp :(1’) - Nề nếp: ( của từng lớp) - Chuyên cần: 7A1:...................., 7A4: ...................., 7A5: .................... 2/ Kiểm tra bài cũ: ( 10’) Kiểm tra viết: * Đề: 1. Tác giả : “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là ai? ( 1đ ) a. Hồ Chí Minh. b. Phạm Văn Đồng. c. Tố Hữu. d. Chế Lan Viên. 2a. Sự giàu có và khả năng phong phú của Tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện nào? ( 3đ ) b. Em hãy tìm một số dẫn chứng cụ thể để làm rõ các nhận định của tác giả ở những phương diện trên?(6 đ ) * Ma trận: Chủ đề Các cấp độ tư duy Điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng TN TL TN TL TN TL Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 1 1 1 Sự giàu đẹp của Tiếng Việt 1 3 1 6 2 9 Tổng cộng 1 1 1 3 1 6 3 10 * Đáp án và biểu điểm: 1. ( 1điểm) a 2a. ( 3điểm) Sự giàu có và khả năng phong phú của Tiếng Việt được thể hiện ở hai phương diện: + Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp. + Tiếng Việt là một thứ tiếng hay. b. ( 6 điểm) Dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ nhận định: + Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp: Ý kiến của người nước ngoài. Hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú, giàu thanh điệu. Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng về mặt cú pháp. Từ vựng dồi dào giá trị thơ. + Tiếng Việt là một thứ tiếng hay: Khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt. Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử: từ vựng, ngữ pháp. 3/ Giảng bài mới: * Giới thiệu bài: ( 1’) Thuỷ – Hoả – Đạo – Tặc, trong 4 thứ giặc ấy, nhân dân xếp giặc nước, giặc lụt lên hàng đầu. Cho dến nay đã hàng bao thế kỷ, người dân vùng châu thổ sông Hồng miền Bắc Việt Nam đã phải đương đầu với cảnh “Thuỷ thần nổi giận” lũ lụt, vỡ đê, nhà trôi, người chết Hệ thống đê điều, dù đã được gia cố hàng năm, nhưng nhiều đoạn, nhiều chổ vẫn không chống nỗi sức nước hung bạo. Lại thêm sự vô trách nhiệm, sống chết mặc bay của không ít tên quan lại cầm quyền, thiên nạn ấy càng thêm thê thảm. Truyện ngắn của Phạm Duy Tốn đã dựng lại bức tranh đau lòng và đáng giận ấy. * Tiến trình bài dạy: ( 31’) TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 7’ * Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung: 1/ Tìm hiểu chung: - GV:gọi HS đọc phần chú thích * SGK tr 79. - Hỏi: Dựa vào chú thích *, Hãy nêu vài nét về tác giả và tác phẩm? * GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý: * Tác giả: - Phạm Duy Tốn( 1883 - 1924 ) - Ông ở làng Phượng Vũ, Huyện Thường Tín, Hà Tây. - Ông là cây bút truyện ngắn xuất sắc nhất ở nước ta khoảng 30 năm đầu thế kỷ. * Tác phẩm: Truyện ngắn”Sống chết mặc bay” tuy về tư tưởng cũng như nghệ thuật có phần hạn chế nhưng vẫn được xem là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam bỡi nhiều lẽ .Trước hết nó được viết bằng tiếng Việt hiện đại.Truyện ngắn hiện đạiViệt Nam bắt đầu xuất hiện từ thế kỉ XX-Vào những năm 20 của thế kỉ XX, Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn ở trong nước được coi là những thành tựu đầu tiên về thể loại này. -GV hướng dẫn HS đọc:đọc giọng rõ ràng, phân biệt rõ giọng ở hai cảnh đối lập. - GV đọc một đoạnà gọi hS đọc tiếp - GV nhận xét cách đọc. - GV:chọn một số từ khó tiêu biểu ở SGK tr 79 cho HS đọc. - Hỏi: Bài văn chia làm mấy đoạn? Nội dung chính mỗi đoạn? * GV nhận xét và chốt lại: - Đoạn 1: Từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất”: àNguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân. - Đoạn 2: Từ “Aáy, lũ con dân” đến “Điếu mày!”: àCảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi “đi hộ đê”. - Đoạn 3: Phần còn lại: àCảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu. - HS đọc phần chú thích * SGK tr 79. * Dự kiến trả lời: * Tác giả: - Phạm Duy Tốn( 1883 - 1924 ) - Ông ở làng Phượng Vũ, Huyện Thường Tín, Hà Tây. - Ông là cây bút truyện ngắn xuất sắc nhất ở nước ta khoảng 30 năm đầu thế kỷ. * Tác phẩm: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” in lần đầu trên Nam Phong tạp chí số 18 tháng 12 năm 1918 được coi là sáng tác mở đầu khuynh hướng văn học hiện thực Việt Nam. -HS theo dõi phần nêu yêu cầu của GV và đọc - HS nhận xét cách đọc của bạn và .GV - HS đọc các từ được giải thích nghĩa ở SGK tr79 * Dự kiến trả lời: Ba đoạn: - Đoạn 1: Từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất”: àNguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân. - Đoạn 2: Từ “Aáy, lũ con dân” đến “Điếu mày!”: àCảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi “đi hộ đê”. - Đoạn 3: Phần còn lại: àCảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu. a. Tác giả-tác phẩm * Tác giả: - Phạm Duy Tốn( 1883 - 1924 ) - Ông ở làng Phượng Vũ, Huyện Thường Tín, Hà Tây. - Ông là cây bút truyện ngắn xuất sắc nhất ở nước ta khoảng 30 năm đầu thế kỷ. * Tác phẩm: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” in lần đầu trên Nam Phong tạp chí số 18 tháng 12 năm 1918 được coi là sáng tác mở đầu khuynh hướng văn học hiện thực Việt Nam. b . Đọc-tìm hiểu chung: Đọc Chú thích. c. Bố cục : - Đoạn 1: Từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất”: àNguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân. - Đoạn 2: Từ “Aáy, lũ con dân” đến “Điếu mày!”: àCảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi “đi hộ đê”. - Đoạn 3: Phần còn lại: àCảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu. 21’ * Hoạt động 2/ Tìm hiểu chi tiết: 2/ Tìm hiểu chi tiết: -GV:Theo em, hai bức tranh trong SGK được vẽ với dụng ý gì? èGV diễn giảng: Hai bức tranh cho thấy những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau. Đó là sự tương phản cũng gọi là đối lập . - Hỏi: Hãy chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện? * GV nhận xét và chốt lại: +Một bên là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ +Một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại,chánh tổng lao vào tổ tôm ngay khi đi hộ đê GV cho HS đọc từ “Gần một giờ đêm hỏng mất” - Hỏi: Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng các chi tiết không gian, thời gian, địa điểm nào? * GV nhận xét và chốt lại: -Thời gian: gần 1 giờ đêm à Thời điểm khuya khoắt tăng thêm khó khăn, khi mọi người đều cố sức, mệt mỏi cao độ. -Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông nhị Hà lên to. -Địa điểm: khúc đê làng X, thuộc phủ X, hai ba đoạn thẩm lậu. àĐêm tối mưa to không ngớt, nước sông dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ. - Hỏi: Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng như thế nào? * GV nhận xét và chốt lại: Cảnh tượng hộ đê, nhốn nháo, căng thẳng. - Hỏi: Cảnh được tả bằng những chi tiết âm thanh điển hình nào? * GV nhận xét và chốt lại: Âm thanh: +Trống đánh liên thanh. +Ốc thổi vô hồi +Tiếng người xao xác gọi nhau. àKhông khí căng thẳng, gấp gáp , nhốn nháo - Hỏi: Trong tình thế nguy cấp đó, những người dân làm việc như thế nào? Công việc ra sao? Điều kiện làm việc như thế nào? * GV nhận xét và chốt lại: Người dân làm việc nặng nhọc, vất vả +Dưới trời mưa tầm tã +Bì bõm dưới bùn lầy +Lướt thướt như chuột - Hỏi: Sự cố gắng của họ có chút hy vọng gì không? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó. * GV nhận xét và chốt lại: Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước. Trong tình thế người dân làm việc nặng nhọc, vất vả: kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào, người nấy lướt thướt như chuột lột. è GV bình ngắn: Mọi người đều cố gắng cứu lấy đoạn đê nhưng đều vô vọng. Trong khi đó sức người ngày càng giảm, mọi người đều mệt lử thì sức nước ngày càng tăng: trên trời mưa như trút nước, dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Nguy cơ vỡ đê là không tránh khỏi. - Hỏi: Đặt trong nội dung truyện: “Sống chết mặc bay”, đoạn tả cảnh trên đê trước khi đê vỡ có ý nghĩa gì? * GV nhận xét và chốt l
File đính kèm:
- Phan mon Van 7 - HKII.doc