Giáo án môn Ngữ văn 7 - Phân môn Tiếng Việt học kì II

I. MỤC TIÊU:

 1.Kiến thức : Giúp HS:

 - Hiểu được Thế nào là văn nghị luận ( Khái niệm).

 - Nhu cầu nghị luận trong đời sống.

 - Nắm được đặc điểm của văn nghị luận.

 2.Kỹ năng : Rèn luyện kĩ năng nhận biết văn bản nghị luận.

 3.Thái độ: Giáo dục các em trong giao tiếp cần có lập trường, quan điểm, tư tưởng rõ ràng để đạt mục đích trong giao tiếp.

II. CHUẨN BỊ:

 1/ Giáo viên:

 - Đọc kĩ văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.

 - Soạn giáo án + Bảng phụ

 2/ Học sinh:

 - Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang:

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 1/ Ổn định tình hình lớp :(1)

 - Nề nếp: ( của từng lớp )

 - Chuyên cần: 7A1: ., 7A4: ., 7A5: .

 2/ Kiểm tra bài cũ: ( 3) ( GV kiểm tra sách vở HS về sự chuẩn bị cho môn học và dặn dò HS một số công việc để học tốt phân môn: TLV .)

 

doc128 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 789 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Phân môn Tiếng Việt học kì II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: theo dõi phần GV nhận xét.
1.Trắc nghiệm:(4đ)
2.Tự luận:(6đ)
3.Nhận xét:
a.Ưu diểm:
b.Tồn tại:
8’
* Hoạt động 3/ Trả bài kiểm tra Văn:
3/ Trả bài kiểm tra Văn:
 - GV:Lần lượt nêu đáp án phần trắc nghiệm.
Câu
1
2
3
4
5
Đ.án
C
A
A
A
D
Điểm
0,25
0,25
0,25
0, 5
0,25
Câu
6
7
8
9
10
Đ.án
A
D
C
D
1.B
Điểm
0,25
0, 5
0,25
0, 5
0, 5
-GV:nêu câu hỏi phần tự luận.
Câu1: ( 2 điểm)
 - Nội dung của câu tục ngữ : “Không thầy đố mầy làm nên” đề cao vai trò của người thầy và sự quan trọng của người thầy đối với học sinh. 
- Câu “Học thầy không tày học bạn” đề cao giá trị của việc học bạn. Với ý nghĩa 2 câu tục ngữ này ta tưởng rằng mâu thuẫn nhau nhưng thực ra là nó bổ sung ý nghĩa cho nhau. Trong việc học tập ta nên cố gắng học ở thầy, học bạn để có những kiến thức vững chắc giúp chúng ta học tập đạt kết quả cao. 
 Câu 2: Để chứng minh tiếng việt giàu và đẹp tác giả đã dùng những chứng cớ: ( 3 Điểm)
-Tiếng Việt đẹp: Tiếng việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc rất uyển chuyển trong câu kéo. Nhịp điệu hài hoà và âm hưởng thanh điệu. 
-Tiếng việt hay: Đủ khả năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam.Thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử . 
Câu 3: ( 2 điểm)Tác giả coi cuộc sống của Bác Hồ là cuộc sống thật sự văn minh vì: Bác sống giản dị nhưng vẫn sôi nổi và phong phú, lối sống của Bác khác với lối sống khắc khổ của nhà tu hành, hay thanh cao cô độc của nhà hiền triết ẩn dật. Chính bởi vậy theo tác giả đây là lối sống thật sự văn minh văn hoá mà Bác Hồ đã nêu một tấm gương sáng trong thế giới ngày nay. 
*GV nhận xét:
-Ưu điểm: 
+Rất nhiều bài viết làm rất chính xác về nội dung ( nhất là lớp 7A1 và 7A5)
+ Thuộc bài, đạt điểm cao.
+ Hình thức: trình bày sạch sẽ.
-Tồn tại:
+ Nhiều em không học bài cũ, không làm bài được phần tự luận à làm bài điểm rất thấp 
( Lớp 7A4).
+ Hình thức lợm thợm, chữ viết cẩu thả.
-HS:lắng nghe
1.Trắc nghiệm:(3đ)
2.Tự luận:(7đ)
3.Nhận xét
a.Ưu diểm:
b.Tồn tại:
* Hoạt động 4/ Thống kê điểm
Phân môn: Tập làm văn:
Lớp
SS
0à>2
2à >3,5
3,5à>5
5à>6,5
6,5à>8
8à10
Ghi chú
7A1
38
1
3
3
29
2
7A4
40
4
6
27
2
(V:1)
7A5
37
1
1
19
13
2
(V:1)
Phân môn: Tiếng Việt:
Lớp
SS
0à>2
2à >3,5
3,5à>5
5à>6,5
6,5à>8
8à10
Ghi chú
7A1
38
1
6
10
8
4
9
7A4
40
1
9
8
12
3
4
(V:3)
7A5
37
1
2
9
4
20
(V:1)
Phân môn: Văn:
Lớp
SS
0à>2
2à >3,5
3,5à>5
5à>6,5
6,5à>8
8à10
Ghi chú
7A1
38
4
7
5
22
7A4
40
4
2
12
11
11
7A5
37
1
1
1
2
31
(V:1)
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài:
5/ Củng cố bài:
-GV củng cố toàn bộ kiến thức ở ba p. môn KT.
 4/ Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:(3’
 a/ Ra bài tập về nhà: 
 Các em về nhà tự sửa lại các lỗi bài làm .
 b/ Chuẩn bị bài mới : Chuẩn bị cho bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. 
+ Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi.
+ Tìm hiểu mục đích và phương pháp giải thích.
 + Xem trước phần luyện tập
IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
 - Thời gian:.
 - Nội dung kiến thức:
 .
 - Phương pháp giảng dạy:
 - Hình thức tổ chức:.
 - Thiết bị dạy học:
Ngày soạn : 06.02.2011
 Tiết : 104 * Bài dạy:
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức : 
 - Bước dầu nắm được mục đích, tính chất và yếu tố của kiểu bài văn nghị luận giải thích. 
 -Tích hợp với phần văn: Liên hệ đến các đoạn giải thích trong 4 văn bản nghị luận chứng minh đã học. 
 2. Kĩ năng : HS nhận diện và phân tích các đề bài nghị luận giải thích, so sánh với các đề nghị luận chứng minh.
 3.Thái độ: HS thêm yêu thích văn nghị luận giải thích.
 II. CHUẨN BỊ:
 1/ Giáo viên: 
 - Đọc kĩ văn bản SGK và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
 - Soạn giáo án + Bảng phụ 
 2/ Học sinh:
 - Đọc văn bản SGK và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang: 69 à 74.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	 1/ Ổn định tình hình lớp :(1’) 
 - Nề nếp: ( của từng lớp)
 - Chuyên cần: 7A1:., 7A4:., 7A5:.
 2/ Kiểm tra bài cũ: (1’) (Kiểm tra vở soạn của 3 học sinh.) 
 * Giới thiệu bài: ( 1’) Để nhận thức, hiểu rõ về một sự vật, hiện tượng, người ta nảy sinh nhu cầu giải thích. Trong tiết học này ta cùng tìm hiể về mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích 
 * Tiến trình bài dạy: ( 40’)
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG
10’
* Hoạt động 1/ Mục đích và phương pháp giải thích:
1/ Mục đích và phương pháp giải thích:
 - Hỏi: Trong đời sống, khi nào người ta cần giải thích? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Trong đời sống hằng ngày, con người thường xuyên có nhu cầu giải thích. Khi gặp một hiện tượng, một nhu cầu mới lạ, con người chưa hiểu thì nhu cầu giải thích nảy sinh.
- Ví dụ: Một số câu hỏi:
+ Vì sao có nhật thực?
+ Vì sao nước biển mặn?
+Vì sao phải tôn trọng luật lệ giao thông?
- Hỏi: Muốn trả lời được những câu hỏi ấy phải có điều kiện như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Muốn trả lời được những câu hỏi ấy ( Thực chất là giải thích được vấn đề nảy sinh), con người phải có kiến thức sâu rộng, vững chắc.
- Hỏi: Vậy em hiểu như thế nào là văn giải thích?
* GV nhận xét và chốt lại:
Trong đời sống , giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
* Dự kiến trả lời:
- Trong đời sống hằng ngày, con người thường xuyên có nhu cầu giải thích. Khi gặp một hiện tượng, một nhu cầu mới lạ, con người chưa hiểu thì nhu cầu giải thích nảy sinh.
- Ví dụ: Một số câu hỏi:
+ Vì sao có nhật thực?
+ Vì sao nước biển mặn?
+Vì sao phải tôn trọng luật lệ giao thông?
* Dự kiến trả lời:
 Muốn trả lời được những câu hỏi ấy ( Thực chất là giải thích được vấn đề nảy sinh), con người phải có kiến thức sâu rộng, vững chắc.
* Dự kiến trả lời:
Trong đời sống , giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
a.Bài tập 1,2 SGK tr: 69,71. 
b. Tìm hiểu:
 1. Trong đời sống hằng ngày, con người thường xuyên có nhu cầu giải thích. Khi gặp một hiện tượng, một nhu cầu mới lạ, con người chưa hiểu thì nhu cầu giải thích nảy sinh.
- Ví dụ: Một số câu hỏi:
+ Vì sao có nhật thực?
+ Vì sao nước biển mặn?
+Vì sao phải tôn trọng luật lệ giao thông?
 2. Muốn trả lời được những câu hỏi ấy ( Thực chất là giải thích được vấn đề nảy sinh), con người phải có kiến thức sâu rộng, vững chắc.
c. Bài học: Trong đời sống , giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
12’ 
* Hoạt động 2/ Tìm hiểu phép lập luận giải thích:
2/ Tìm hiểu phép lập luận giải thích:
 - GV gọi HS đọc bài văn “Lòng khiêm tốn” (SGK tr: 70,71)
- Hỏi: Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
 - Bài văn đã giải thích :Thế nào là khiêm tốn?
- Câu hỏi:Khiêm tốn là gì? Khiêm tốn có lợi hại gì?Lợi hại cho ai? Các biểu hiện khiêm tốn có hạ thấp còn người không? 
- Hỏi: Tác giả giải thích khiêm tốn như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Khiêm tốn là trước người khác
+ Người khiêm tốn  đáng kể
+ Vì sao phải khiêm tốn :Vì cuộc đờihọc mãi mãi
+ Nêu ra cái lợi của lòng khiêm tốn:Người khiêm tốn bao giờ cũng thành công trong việc giao tiếp với mọi người.
- Hỏi: Để tìm hiểu phương pháp giải thích em hãy chọn và ghi ra vở những câu định nghĩa như “Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính” Đó có phải là cách giải thích không?
* GV nhận xét và chốt lại:
Những câu định nghĩa :
+ Lòng khiêm tốn ... s vật.
+ Khiêm tốn là ...trong XH.
+ Khiêm tốn là ...nhìn xa.
+ Khiêm tốn làm ... học hỏi. 
+ Con người khiêm tốn là mọi người.
è Đều nhằm giải thích
- Hỏi: Theo em,cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Tất cả đều là cách giải thích
- Hỏi: Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn , cái hại của không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Việc chỉ ra cái lợi cái hại của khiêm tốn và nguyên nhân của cái thói không khiêm tốn đều là cách giải thích
- Hỏi: Qua tìm hiểu trên em hiểu thế nào là lập luận giải thích?
* GV nhận xét và chốt lại:
Lập luận giải thích là dùng nhiều lí lẽ (có thể kèm theo dẫn chứng) để làm cho người ta hiểu rõ vấn đề
-GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK tr 71.
- HS đọc bài văn “Lòng khiêm tốn” (SGK tr: 70,71)
* Dự kiến trả lời:
 Bài văn đã giải thích :Thế nào là khiêm tốn? 
- Câu hỏi:Khiêm tốn là gì? Khiêm tốn có lợi hại gì?Lợi hại cho ai? Các biểu hiện khiêm tốn có hạ thấp còn người không? 
* Dự kiến trả lời:
-Khiêm tốn là trước người khác
+ Người khiêm tốn đáng kể
+ Vì sao phải khiêm tốn :Vì cuộc đờihọc mãi mãi
+ Nêu ra cái lợi của lòng khiêm tốn:Người khiêm tốn bao giờ cũng thành cô

File đính kèm:

  • docPhan mon TLV 7 HKII.doc
Giáo án liên quan