Giáo án môn Hóa học lớp 11 - Bài 1: Thành phần nguyên tử

 MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức:

a. Học sinh biết:

 Nguyên tử có cấu tạo như thế nào? Được tạo nên từ những hạt gì? Kích thước, khối lượng, điện tích của chúng ra sao?

 Hạt nhân nguyên tử được tạo nên từ những hạt nào?

 Khối lượng của nguyên tử được tính như thế nào?

b. Học sinh hiểu:

 Nguyên tử là những hạt vật chất vô cùng nhỏ bé và có cấu tạo phức tạp.

 Cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố hóa học.

 Hiểu được mục đích các thí nghiệm trong sách giáo khoa.

c. Học sinh vận dụng:

 Tính được khối lượng nguyên tử các nguyên tố.

2. Về kỹ năng:

 Từ các thí nghiệm trong SGK, với sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh biết nhận xét và rút ra kết luận về thành phần cấu tạo nguyên tử, hạt nhân nguyên tử.

 Học sinh biết sử dụng các đơn vị đo lường như: u, đvđt, nm Có kĩ năng giải các bài tập quy định liên quan đến kiến thức về nguyên tử.

 

doc5 trang | Chia sẻ: giathuc10 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Hóa học lớp 11 - Bài 1: Thành phần nguyên tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1: THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Về kiến thức: 
Học sinh biết:
Nguyên tử có cấu tạo như thế nào? Được tạo nên từ những hạt gì? Kích thước, khối lượng, điện tích của chúng ra sao?
Hạt nhân nguyên tử được tạo nên từ những hạt nào?
Khối lượng của nguyên tử được tính như thế nào?
Học sinh hiểu:
Nguyên tử là những hạt vật chất vô cùng nhỏ bé và có cấu tạo phức tạp.
Cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố hóa học.
Hiểu được mục đích các thí nghiệm trong sách giáo khoa.
Học sinh vận dụng:
Tính được khối lượng nguyên tử các nguyên tố.
Về kỹ năng:
Từ các thí nghiệm trong SGK, với sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh biết nhận xét và rút ra kết luận về thành phần cấu tạo nguyên tử, hạt nhân nguyên tử.
Học sinh biết sử dụng các đơn vị đo lường như: u, đvđt, nm Có kĩ năng giải các bài tập quy định liên quan đến kiến thức về nguyên tử.
Về tình cảm thái độ:
Thông qua tiến trình lịch sử khám phá ra các nguyên tố của các nhà khoa học, học sinh sẽ họ tạp được:
Tinh thần làm việc cộng đồng, phát huy và kế thừa những kết quả của người đi trước để lại.
Dạy cho học sinh cách tư duy khái quát, tích lũy kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Yêu thích, có hứng thú và say mê với môn học.
CHUẨN BỊ
Thiết kế các thí nghiệm trong sách giáo khoa bằng phần mềm Power Point.
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho việc trình chiếu.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Sơ lược vài nét lịch sử trong quan niệm về nguyên tử thời Đê-mô-crit. Từ đó đặt ra vấn đề : những quan niệm đó còn đúng nữa hay không?
I. THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
Hoạt động 2: Electron
a) Sự tìm ra electron:
GV: đặt vấn đề về mục đích của thí nghiệm. Nguyên tử có chia nhỏ được nữa hay không? Nếu có, sẽ có hiện tượng thể hiện. Hiện tượng đó là gì?
Cho HS quan sát thí nghiệm 1.3 SGK đã chuẩn bị sẵn bằng phần mềm Power Point trên máy chiếu.
TN1: Mô tả cấu tạo thiết bị phóng điện qua ống đã rút gần hết không khí. Cho HS quan sát kĩ và rút ra kết luận.
GV: vậy thành thủy tinh trong ống phát sáng do những tia phát ra từ cực âm, gọi là tia âm cực.
b) Đặc tính của tia âm cực:
GV: đặt vấn đề, vậy tia âm cực có phải là hạt vật chất không? Làm thế nào để chứng minh được nó?
Nêu cho học sinh 2 thí nghiệm:
TN2: các nhà bác học đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực, giả thuyết tia âm cực là chùm hạt vật chất chuyển động rất nhanh tác động vào chong chóng thì chong chóng phải quay.
Cho HS quan sát mô hình động của thí nghiệm bằng power point. Cho kết luận?
KL: Vậy giả thuyết đưa ra là đúng.
TN3: các nhà bác học thực hiện như thí nghiệm 1, nhưng cho tia âm cực đi vào giữa hai bản điện cực mang điện tích trái dấu. Có kết luận gì?
GV: tia âm cực lệch về phía dương chứng tỏ nó mang điện âm.
GV: từ 3 thí nghiệm và những kết luận trên, em hãy rút ra những đặc tính của tia âm cực.
GV: thông báo cho học sinh biết, bản chất của tia âm cực là các electron
Từ kết quả của các thí nghiệm các nhà bác học đã tìm ra được bản chất của tia âm cực và xác định một thành phần cấu tạo nên nguyên tử là electron.
Lưu ý cho học sinh các bước giải quyết vấn đề của các nhà khoa học để các em tham khảo.
Phát hiện từ đó đặt ra vấn đề.
Đặt giả thuyết, tìm biện pháp, chứng minh giả thuyết.
Nếu giả thuyết đúng thì kết luận.
c) Khối lượng và điện tích của electron:
GV: thông báo cho học sinh các số liệu trong sách giáo khoa và hướng dẫn học sinh ghi nhớ.
Hoạt động 3: sự tìm ra hạt nhân nguyên tử
GV: đặt vấn đề, bình thường nguyên tử trung hòa về điện, nhưng nguyên tử có phần mang điện âm là electron. Vậy phải có phần mang điện dương. Phần mang điện dương này nằm ở đâu? Làm sao để chứng minh.
Cho HS quan sát mô hình thí nghiệm bắn phá lá vàng của Rutherford và các cộng sự (bằng phần mềm PP). Mô tả và cho HS nhận xét hiện tượng.
Cho HS đọc phần giải thích.
Kết luận:
Nguyên tử có cấu tạo rỗng, hạt nhân của nguyên tử mang điện tích dương nằm ở tâm nguyên tử và có kích thước nhỏ bé so với kích thước nguyên tử.
- Xung quanh hạt nhân có các electron tạo nên vỏ nguyên tử, khối lượng nguyên tử hầu như tập trung ở hạt nhân.
Hoạt động 4: Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử
Sự tìm ra proton, notron:
GV: mô tả cho học sinh hai thí nghiệm tìm ra proton, notron của các nhà khoa học.
Kết luận:
Proton, notron là thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử.
Vì notron không mang điện nên số đơn vị điện tích dương và điện tích âm trong nguyên tử phải bằng nhau. Vậy số proton bằng số notron.
II. KÍCH THƯỚC VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬ
Hoạt động 5: kích thước
Cho học sinh nghiên cứu SGK, cùng với việc trình chiếu hình động mô phỏng nguyên tử. Thông qua đó thông báo cho học sinh các số liệu về đường kính nguyên tử, hạt nhân, electron, proton. Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ. Cho kết luận.
Hoạt động 6: khối lượng
Lưu ý cho học sinh các đơn vị biểu thị khối lượng nguyên tử.
Cho học sinh làm một số bài toán tìm khối lượng một số nguyên tử. Có kết luận gì?
Hoạt động 7: củng cố bài
Nhắc lại cho học sinh một số điểm cần lưu ý và ghi nhớ.
Làm bài tập trong SGK.
HS: Màn huỳnh quang trong ống phát sáng do những tia sáng phát ra từ cực âm.
HS: chong chóng quay.
HS: Tia âm cực lệch về phía bản cực dương.
HS: 
Tia âm cực là chùm hạt vật chất có khối lượng và chuyển động với vận tốc lớn.
Khi không có tác dụng của điện trường thì tia âm cực truyền thẳng.
Tia âm cực là chùm hạt mang điện tích âm.
Nhận xét: có hạt đi xuyên qua được lá vàng, có hạt lệch hướng ban đầu và có hạt bật ngược trở lại.
HS: đọc phần giải thích trang 6, SGK.
KL: kích thước của nguyên tử là vô cùng nhỏ bé, kích thước electron, proton lại càng nhỏ bé hơn.
KL: khối lượng của nguyên tử rất nhỏ bé.

File đính kèm:

  • docthanh phan nguyen tuhoa 10.doc