Giáo án Lý 7 tuần 4: Định luật phản xạ ánh sáng

 ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

I. Mục tiêu

 1. Kiến thức :

 - Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng .

 - Biết xác định tia tới , tia phản xạ , góc tới , góc phản xạ .

 - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng .

 - Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh sáng theo mong muốn .

 2. Kỹ năng :

 - Biết làm thí nghiệm , biết đo góc , quan sát hướng truyền ánh sáng . Từ đó rút ra qui luật phản xạ ánh sáng .

 

doc4 trang | Chia sẻ: tuananh27 | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lý 7 tuần 4: Định luật phản xạ ánh sáng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 Ngày soạn:22/08/2011
Tiết 4 Ngày dạy:.
 ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I. Mục tiêu 
 1. Kiến thức :
 - Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng .
 - Biết xác định tia tới , tia phản xạ , góc tới , góc phản xạ .
 - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng .
 - Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh sáng theo mong muốn .
 2. Kỹ năng :
 - Biết làm thí nghiệm , biết đo góc , quan sát hướng truyền ánh sáng . Từ đó rút ra qui luật phản xạ ánh sáng .
II. Chuẩn bị của thầy và trò 
Nhóm HS : 
+ 1 gương phẳng có giá đỡ,1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tại ra tia sáng .
+ 1 tờ giấy dán trên tấm gỗ phẳng, 1 thước đo độ .
III. Tổ chức lớp 
1.Kiểm tra sĩ số 
 2 . Các hình thức tổ chức dạy học : HS hoạt đông nhóm , cá nhân .
IV. Tổ chức hoạt đông dạy và học 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ1 : Kiểm tra 
 1/Giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực ?
 2/ Để kiểm tra xem một đường thẳng có thật thẳng không , chúng ta có thể làm như thế nào? Giải thích ?
HS : Hai học sinh lên bảng trả lời – HS dưới lớp nghe và nêu nhận xét .
HĐ2 : Nghiên cứu sơ bộ tác dụng của gương phẳng . 
GV: Yêu cầu HS cầm gương soi .
GV? Nhận thấy hiện tượng gì rtong gương ?
HS : Gương phẳng tạo ra ảnh của vật trước gương .
GV : Yêu cầu HS trả lời C1.
HS Trả lời C1
GV bổ sung : Người xưa soi mình xuống nước để nhìn thấy hình ảnh của mình .
GV : Đặt vấn đề : ánh sáng đến gương rồi đi tiếp như thế nào ?
HĐ3 : Hình thành khái niệm về sự phản xạ ánh sáng . Tìm qui luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng .
GV: Giới thiệu thiết bị và hướng dẫn HS làm thí nghiệm hình 4.2 SGK .
HS : Làm thí nghiệm theo nhóm .
GV? Khi chiếu một tia sáng lên mặt một gương phẳng thì sau khi gặp mặt gương , ánh sáng sẽ bị hắt lại theo nhiều hướng khác nhau hay theo một hướng xác định ?
HS : ánh sáng bị hắt lại theo một hướng xác định .
GV thông báo : Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng , tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ .
GV? Hãy chỉ ra tia tới và tia phản xạ ?
HS : Tia tới SI và tia phản xạ IR .
GV : Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm để trả lời C2 .
HS : Làm thí nghiệm theo nhóm và trả lời C2 .
( GV chỉ ra mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến IN)
GV? Tia phản xạ có nằm trong mặt phẳng đó không ?
GV : Để xác định vị trí của tia tới , ta dùng góc tới SIN = i . Gọi là góc tới .
 Để xác định tia phản xạ , ta dùng góc 
NIR = i/ . Gọi là góc phản xạ .
GV? Dự đoán xem góc phản xạ quan hệ với góc tới như thế nào ?
HS : Quan sát và dự đoán : 
 Góc tới i = Góc phản xạ i/ 
GV: Liệu điều đó có đúng cho mọi vị trí của tia tới không ?
GV : Yêu cầu các nhóm HS tiến hành thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau , đo các góc phản xạ tương ứng và ghi ssố liệu vào bảng SGK . Căn cứ vào kết quả đo được rút ra kết luận về mối liên hệ giữa góc phản xạ và góc tới .
HS : Làm thí nghiệm theo nhóm và rút ra kết luận .
GV : Tổ chức cho HS thảo luận về các câu kết luận .
HĐ4 : Phát biểu định luật .
GV : Thông báo cho HS biết người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa đến kết luận như trong không khí . Do vậy kết luận trên có tính khái quát có thể coi là một định luật .
GV : Yêu cầu HS đọc định luật ( Phần ghi nhớ SGK )
HĐ5 : Thông báo qui ước vẽ gương và các tia sáng .
GV : Thông báo qui ước về cách vẽ gương và các tia sáng trên giấy . Luyện cho HS kỹ năng vẽ ( 5 phút ) qua việc vẽ tia phản xạ theo yêu cầu C3 . 
HĐ6 : Vận dụng - Củng cố 
GV: Yêu cầu HS làm C4 .
HS : Làm việc cá nhân hoàn thành C4 . Yêu cầu HS nêu cách vẽ .
HĐ6 : Hướng dẫn học ở nhà 
GV : Hướng dẫn :
 - Học bài kết hợp SGK và vở ghi - Thuộc phần ghi nhớ .
 - Đọc phần “ Có thể em chưa biêt”
 - Làm bài tập 4.1 đến 4.4 SBT
 - Chuẩn bị bài : ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng .
1/ Do ánh sáng truyền thẳng nên khi mặt trời , Mặt trăng , Trái đất cùng nằm trên 1 đường thẳng và Mặt trăng nằm giữa Mặt trời và Trái đất . Trên Trái đất xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối . Khi đó ta có nhật thực toàn phần và nhật thực một phần .
 Khi Trái đất nằm giữa Mặt trời và Mặt trăng thì Mặt trăng bị Trái đất che không được Mặt trời chiếu sáng . Khi đó ta có hiện tượng nguyệt thực .
I.Gương phẳng 
C1: Vật nhẵn bóng , phẳng đều có thể là gương phẳng như tấm kim loại nhẵn, mặt nước phẳng ....
II.Định luật phản xạ ánh sáng 
- Thí nghiệm 
1.Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ?
* Kết luận : Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới .
2. Phương của tia phản xạ có quan hệ thế nào với phương của tia tới .
- Góc SIN = i gọi là góc tới 
- Góc NI R = i/ gọi là góc phản xạ 
a/ Dự đoán : Góc phản xạ bằng góc tới 
b/ Thí nghiệm 
* Kết luận : Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới 
3. Định luật phản xạ ánh sáng 
Ghi nhớ SGK trang 14 
N
4. Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ .
 S N R
N
N
III. Vận dụng 
N
N
C4: a/ S R
 S
 N
 R
b/ Cách vẽ :
Vẽ tia tới SI 
Vẽ tia phản xạ IK có hướng thẳng đứng từ dưới lên trên .
Vẽ đường phân giác góc SIR. Đường phân giác IN chính là pháp tuyến của gương .
Vẽ mặt gương vuông góc với pháp tuyến IN tại điểm tới I .
V.Rút kinh nghiệm 
 Ký duyệt
 Ngày 29/09/2011
 Tô Minh Đầy 

File đính kèm:

  • docTUAN 4.doc