Giáo án Lịch sử lớp 10 cơ bản

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS cần hiểu những mốc và những bước tiến trên chặng đường dài, phấn dấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.

2. Tư tưởng

- Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao dời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.

3. Kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điếm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC

- Tranh ảnh.

Mẩu truyện ngắn về sing hoạt của thị tộc, bộ lạc.

 

doc205 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 10 cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày soạn:
Tiết 28
CHƯƠNG IV
VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX
BÀI 25
TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN
(NỬA ĐẦU THẾ KỶ XĨ)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS hiểu được 
1. Về kiến thức
- Tình hình chung về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa ở nước ta nửa đầu thế kỷ XIX dưới vương triều Nguyễn trước khi diễn ra cuộc kháng chiến chống xâm lược của thực dân Pháp.
- Thống trị nước ta vào lúc chế độ phong kiến đã bước vào giai đoạn suy vong lại là nc người thừa kế của giai cấp thống trị cũ, vương triều Nguyễn không tạo được điều kiện đưa đất nước bươc sang một giai đoạn phát triển mới phù hợp với hoàn cảnh của thế giới.
2. Về tư tưởng, tình cản
- Bồi dưỡng ý thức vươn lên, đổi mới trong học tập.
- Giáo dục ý thức quan tâm đến đời sống nhân dân đất nước mà trước hết là những người xung quanh.
3. Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh gắn sự kiện với thực tế cụ thể.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam (thời Minh Mạng, sau cải cách hành chính).
- Một số tranh ảnh về kinh thành Huế, tranh dân gian...
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức 
Lớp
10A1
10A2
10A3
Sĩ số
Ngày giảng
2. Kiểm tra bài cũ
- Kể tên các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của nước ta trong các thế kỷ XVI - XVIII. Qua đó nhận xét về đời sống tinh thần của nhân dân ta thời đó.
3. Tổ chức dạy và học
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1:
- GV gợi cho HS nhớ lại sự kiện 1792 vua Quang Trung mất, Triều đình rơi vào tình trạng lục đục, suy yếu, nhân cơ hội đó, Nguyễn Ánh đã tổ chức tấn công các vương triều Tây Sơn. 1802 các vương triều Tây Sơn lần lượt sụp đổ. Nguyễn Ánh lên ngôi vua.
- GV giảng giải thêm về hoàn cảnh lịch sử đất nước và thế giới khi nhà Nguyễn thành lập: 
Lần đầu tiên trong lịch sử, một triều đại phong kiến cai quản một lãnh thổ rộng lớn thống nhất như ngày nay.
+ Nhà Nguyễn thành lập vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam đã bước vào giai đoạn suy vong.
+ Trên thế giới chủ nghĩa tư bản đang phát triển, đẩy mạnh nhòm ngó, xâm lược thuộc địa, một số nước đã bị xâm lược.
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV tiếp tục trình bày: Trong bối cảnh lịch sử mới yêu cầu phải củng cố ngay quyền thống trị của nhà Nguyễn. Vì vậy sau khi lên ngôi Gia Long đã bắt tay vào việc tổ chức bộ máy nhà nước.
- GV có thể dùng bản đồ Việt Nam thời Minh Mạng để chỉ các vùng từ Ninh Bình trở ra Bắc là Chấn BắcThành, từ Bình Thuận trở vào Nam là Chấn Gia Định Thành. Chính quyền Trung ương chỉ quản lý trực tiếp từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Còn lại hai khu tự trị Tổng chấn có toàn quyền. Đó là giải pháp tình thể của vua Gia Long trong bối cảnh lúc đầu mới lên ngôi.
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV tiếp tục trình bày kết hợp bản đồ Việt Nam thời Minh Mạng, yêu cầu HS quan sát và nhận xét.
- HS quan sát lược đồ và nhận xét sự phân chia tỉnh thời Minh Mạng.
- GV bổ sung, chốt ý: Sự phân chia của Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp về mặt địa lý, dân cư, phong tục tập quán địa phương phù hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh. Là cơ sở để phân chia các tỉnh như ngày nay. Vì vậy cải cách của Minh Mạng được đánh giá rất cao.
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV trình bày tiếp về tổ chức bộ máy thời Nguyễn.
- HS nghe, ghi chép.
- Phát vấn: so sánh bộ máy nhà nước thời Nguyễn với thời Lê sơ, em có nhận xét gì?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Nhìn chung bộ máy Nhà nước thời Nguyễn giống thời Lê sơ, có cải cách chút ít. Song những cải cách của nhà Nguyễn nhằm tập trung quyền hành vào tay vua. Vì vậy nhà nước thời Nguyễn cũng chuyên chế như thời Lê sơ.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.
Hoạt động 2: 
- GV trình bày khái quát chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn.
- HS nghe, ghi chép.
- Phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn, mặt tích cực và hạn chế?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV bổ sung, kết luận:
+ Tích cực: Giữ được quan hệ với các nước láng giềng nhất là Trung Quốc.
+ Hạn chế: Đóng cửa không đặt quan hệ với các nước phương Tây, không tạo điều kiện giao lưu với các nước tiên tiến đương thời. Vì vậy không tiếp cận được với nền công nghiệp cơ khí, dẫn đến tình trạng lạc hậu và bị cô lập.
- HS nghe, ghi nhớ.
Hoạt động 1:
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được những chính sách của nhà Nguyễn với nông nghiệp và tình hình nông nghiệp thời Nguyễn.
- HS theo dõi sgk phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận:
GV có thể so sánh với chính sách quân điền thời kỳ trước để thấy được ở thời kỳ này do ruộng đất công còn nhiều cho nên quân điền có tác dụng rất lớn còn ở thời Nguyễn do ruộng đất công còn ít nên tác dụng của chính sách quân điền không lớn.
Một hình thức khẩn hoang phổ biến ở thời Nguyễn đó là hình thức: khẩn hoang doanh điền: Nhà nước cấp vốn ban đầu cho nhân dân → mua sắm nông cụ, trâu bò để nông dân khai hoang , ba năm sau mới thu thuế theo ruộng tư. Chính sách này đưa đến kết quả lớn: có những nơi một năm sau đã có huyện mới ra đời như Kim Sơn (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình).
- HS nghe, ghi chép.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về cuộc sống nông nghiệp và tình hình nông nghiệp thời Nguyễn?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận:
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK tình hình thủ công nghiệp nước ta dưới thời Nguyễn.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận.
- HS nghe, ghi chép.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về tình hình thủ công nghiệp thời Nguyễn? Có biến đổi so với thời trước không? Mức độ tiếp cận với khoa học kĩ thuật như thế nào?
- HS suy nghĩ, so sánh với công nghiệp của phương Tây để trả lời:
+ Nhìn chung thủ công nghiệp vẫn duy trì phát triển nghề thủ công truyền thống (cũ).
+ Đã tiếp cận chút ít với kĩ thuật phương Tây như đóng thuyền máy chạy bằng hơi nước.
Nhưng do chế độ công thương hà khắc nên chỉ dừng lại ở đó. 
+ Thủ công nghiệp nhìn chung không có điều kiện tiếp cận kỹ thuật của các nước tiên tiến, vì vậy so với nền công nghiệp phương Tây, thủ công nghiệp nước ta lạc hậu hơn nhiều.
Hoạt động 3:
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được tình hình thương nghiệp nước ta thời Nguyễn.
- HS đọc SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách ngoại thương của nhà Nguyễn?
- Suy nghĩ trả lời:
+ Chính sách hạn chế, ngoại thương của nhà Nguyễn (nhất là hạn chế giao thương với phương Tây) không tạo điều kiện cho sự phát triển giao lưu và mở rộng sản xuất. Không xuất phát từ nhu cầu tự cường dân tộc mà xuất phát từ mua bán của Triều đình.
Hoạt động 1: Cả lớp
- GV yêu cầu HS lập bảng thống kê các thành tựu cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam tiêu biểu của thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX theo mẫu:
Các lĩnh vực
 Thành tựu
- Giáo dục
- Tôn giáo
- Văn học
- Sử học
- Kiến trúc
- Nghệ thuật dân gian
- HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê. 
- GV: Sau khi lập bảng thống kê GV có thể treo lên một bảng thông tin phản hồi đã được chuẩn bị sẵn ở nhà.
- HS: Đối chiếu phần của mình tự làm với bảng thông tin phản hồi của GV để chỉnh sửa cho chuẩn xác.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về Văn hóa - Giáo dục thời Nguyễn?
- Trả lời: Văn hóa giáo dục thủ cựu nhưng đã đạt nhiều thành từu mới. Có thể nói nhà Nguyễn có những cống hiến, đóng góp. Giá trị về lĩnh vực văn hóa, giáo dục: Đại thi hào Nguyễn Du, di sản hóa thế giới: Cố đô Huế, sử sách đến giờ vẫn chưa khai thác hết..... để lại một khối lượng văn hóa vật thể và phi vật thể rất lớn.
I. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước, chính sách ngoại giao
- Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi (Gia Long). Nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
* Tổ chức bộ máy nhà nước.
- Chính quyền Trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.
- Thời Gia Long chua nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các trực doanh (Trung Bộ) do Triều đình trực tiếp cai quản.
- Năm 1831 - 1832 Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính chia cả nước là 30 tỉnh và một Phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.
- Tuyển chọn quan lại: thông qua giáo dục, khoa cử.
- Luật pháp ban hành Hoàng triều luật lệ với 400 điều hà khắc.
- Quân đội: được tổ chức quy củ trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.
* Ngoại giao.
- Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).
 Bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục.
- Với phương Tây "đóng cửa, không chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại giao của họ".
II. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn
* Nông nghiệp:
+ Nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền, song do diện tích đất công ít (20% tổng diện tích đất), đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng không lớn.
- Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng khai hoang.
- Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.
- Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
® Nhà Nguyễn đã có những biện pháp phát triển nông nghiệp, song đó chỉ là những biện pháp truyền thống, lúc này không có hiệu quả cao.
+ Nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất lạc hậu.
* Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp: Nhà nước được tổ chức với quy mô lớn, các quan xưởng được xây, sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ).
+ Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với kỹ thuật chạy bằng máy hơi nước.
- Trong nhân dân: Nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước.
* Thương nghiệp
+ Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của Nhà nước.
+ Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng: Hoa, Xiêm, Malai.
Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.
Đô thị tàn lụi dần.
III. Tình hình văn hóa - giáo dục
Các lĩnh vực
Thành tựu
- Giáo dục
- Tôn giáo
- Văn học
- Sử học
- Kiến trúc
- Nghệ thuật dân gian
- Giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỷ trước.
- Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo.
- Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
- Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại chí...

File đính kèm:

  • docGiao an Lich su 10CB[1].doc