Giáo án Lịch sử 7 - Tiết 47,48 - Bài 22: Sự suy yếu của Nhà nước phong kiến tập quyền (TK XVI-XVIII)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức:

- Sự sa đoạ của triều đình phong kiến Lê Sơ, những mâu thuẫn giữa các phe phái dẫn đến xung đột về chính trị, tranh giành quyền lợi trong 20 năm.

- Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của phong trào đấu tranh của nông dân ở đầu thế kỷ XVI.

2.Kĩ năng:

- Đánh giá nguyên nhân suy yếu của triều đình Lê Sơ (thế kỉ XVI).

3.Thái độ:

- Tự hào về truyền thống đấu tranh anh hùng của nhân dân ta.

- Hiểu rõ rằng nước nhà thịnh trị hay suy vong là ở lòng dân.

B. CHUẨN BỊ

- GV: + Lược đồ phong trào nông dân khởi nghĩa thế kỉ XVI.

- HS: đọc trước bài và trả lời câu hỏi.

C. PHƯƠNG PHÁP

 - Nêu vấn đề, phát vấn, kĩ thuật động não.

 

doc10 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 7 - Tiết 47,48 - Bài 22: Sự suy yếu của Nhà nước phong kiến tập quyền (TK XVI-XVIII), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 kém về năng lực, nhân cách.
=> Đẩy chính quyền đất nước vào thế tự suy vong.
Hoạt động 2: Phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu TK XVI
- PP: vấn đáp, đàm thoại.
- KT: động não.
(?) Sự suy yếu của triều đình phong kiến Lê Sơ dẫn đến hậu quả gì?
- Đời sống nhân dân cực khổ
HS đọc chữ nhỏ sgk.
GV: Quan lại hoành hành, đục khoét nhân dân dùng của như bùn đất, coi dân cỏ rác.
(?) Thái độ của nhân dân đối với giai cấp thống trị như thế nào?
- Nhân dân >< địa chủ
- Nhân dân>< nhà nước phong kiến...
-> Khởi nghĩa.
GV dùng lược đồ giới thiệu:
- Từ 1511 khởi nghĩa nổ ra ở nhiều nơi.
- Cuối 1511 khởi nghĩa Trần Tuân ở Hưng hóa, Sơn Tây, lực lượng hàng vạn người đã tiến xuống Từ Liêm (Hà Nội) uy hiếp kinh thành Thăng Long.
 - 1516 Khởi nghĩa Trần Cảo Đông Triều- Quảng Ninh-> Mở rộng hoạt động ra Hải Dương-> hành quân bất ngờ lên Kinh Bắc (Hà Bắc)-> Bồ Đề (Gia Lâm), uy hiếp kinh thành Thăng Long, vua Tương Dực phải thân chinh điều quân đi đánh dẹp, nghĩa quân phải rút quân lên phía bắc.
Giữa lúc đó Trịnh Duy Sản giết Tương Dực và những người đi theo hầu vua, kinh thành thăng Long rối loạn, nhân cơ hội đó Trần Cảo quay về tấn công Thăng Long, chiếm kinh thành lên ngôi vua, phong chức cho người có công. Lợi dụng cơ hội này quan quân triều Lê tổ chức phản công chiếm Thăng Long.
Cuối 1517 Trần Cảo vẫn làm chủ vùng Lạng Sơn, Hải Dương, Kinh Bắc. Sau đó Trần Cảo giao lại binh quyền cho con là Trần Cung rồi đi tu, khởi nghĩa suy yếu dần vào 1521.
Đây là cuộc khởi nghĩa điển hình nhất chủa nhân dân đầu XVI.
(?) Kết quả của các cuộc khởi nghĩa nông dân TK XVI?
- Thất bại.
(?) Em có nhận xét gì về phong trào nông dân thế kỉ XVI?
- Khởi nghĩa nổ ra với quy mô rộng lớn song lẻ tẻ, thiếu liên kết.
(?) Các cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
(?) Em hãy kể tên một số cuộc khởi nghĩa nhân dân thế kỉ XVI.
(?) Chỉ trên lược đồ những vùng hoạt động của phong trào thời bấy giờ.
 1.Triều đình nhà Lê
- Từ đầu TK XVI triều đình nhà Lê suy yếu:
+ Vua quan ăn chơi sa đọa.
+ Nội bộ chia bè, kéo cánh, tranh giành quyền lực chém giết lẫn nhau.
2.Phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu thế kỉ XVI
a. Nguyên nhân: 
- Triều đình rối loạn, quan lại ra sưc cướp bóc của nhân dân.
- Đời sống nhân dân cơ cực đói khổ.
-> Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, khởi nghĩa khắp nơi.
b. Diễn biến
- Từ năm 1511 các cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra khắp nơi. 
- Tiêu biểu: năm 1516 Khởi nghĩa Trần Cảo (Đông Triều- Quảng Ninh).
c. Kết quả
- Khởi nghĩa thất bại.
d. Ý nghĩa
- Làm cho chính quyền Lê càng suy yếu đứng trước nguy cơ bị diệt vong.
4. Củng cố
	(?) Trình bày nguyên nhân và ý nghĩa của phong trào nông dân khởi nghĩa thế kỉ XVI.
5. Hướng dẫn về nhà
	- Làm đáp án trả lời các câu hỏi trong SGK.
	- CBB: Đọc trước mục II SGK.
E. RÚT KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 	Tiết 48
Ngày giảng: 
Bài 22 SỰ SUY YẾU CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TẬP QUYỀN 
( TK XVI- XVIII)
II. CÁC CUỘC CHIẾN TRANH NAM – BẮC TRIỀU VÀ CHIẾN TRANH TRỊNH – NGUYỄN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
	- Hiểu rõ nguyên nhân , diễn biến, hậu quả của cuộc chiến tranh Nam-Bắc triều và chiến tranh Trịnh- Nguyễn.
2.Kĩ năng
	- Tập xác định các vị trí, địa danh và trình bày diễn biến các sự kiện lịch sử trên bản đồ.
	- Đánh giá nguyên nhân dẫn đến nội chiến.
3.Thái độ
	- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức, sự đoàn kết đất nước, chống mọi âm mưu chia cắt lãnh thổ.
B. CHUẨN BỊ
- GV: + Bản đồ chiến tranh Nam – Bắc triều, chiến tranh Trịnh – Nguyễn.
	+ Tranh ảnh, thơ ca liên quan đến bài học.
- HS: đọc trước bài và trả lời câu hỏi
C. PHƯƠNG PHÁP
	- Nêu vấn đề, phát vấn, trực quan, kĩ thuật động não, khăn phủ bàn...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ôn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
	(?) Trình bày nguyên nhân và ý nghĩa của phong trào nông dân khởi nghĩa thế kỉ XVI.
3. Bài mới
Giới thiệu bài:
- Phong trào khởi nghĩa thế kỉ XVI chỉ là bước mở đầu đánh dấu sự suy yếu mục nát của triều Lê, lợi dụng sự suy yếu đố các thế lực phong kiến đã thâu tóm quyền hành vào tay mình gây ra sự xung đột mâu thuẫn hình thành phe phái, gây chiến tranh liên miên đó là cuộc chiến tranh Nam- Bắc triều và chiến tranh Trịnh- Nguyễn, đã để lại hậu quả nặng nề cho đất nước, cho lịch sử dân tộc...
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Chiến tranh Nam – Bắc triều.
- PP: trực quan, vấn đáp, đàm thoại.
- KT: động não, khăn phủ bàn.
(?) Sự suy yếu của nhà Lê đã thể hiện như thế nào?
- Triều đình phong kiến rối loạn, các phe phái liên tục chém giết lẫn nhau tranh giành quyền lực.
(?) Vì sao lại có sự thanh lập Nam triều và Bắc triều?
- Mạc Đăng Dung là người xuất thân trong gia đình đánh cá ở Nghi Dương (Hải Phòng) trúng tuyển kì thi võ 1508 được tuyển vào quân tức vệ rồi thăng chức phó tướng. Là một võ quan dưới triều Lê, người cầm đầu một phe phái mới trong cuộc tranh giành quyền lực hỗn loạn bấy giờ. Từ một võ quan trong quân túc vệ, Mạc Đăng Dung khôn khéo lợi dụng mâu thuẫn giữa các phe phái để thâu tóm quyền bính trong triều đình nhà Lê, trở thành tể tướng. Cuối cùng, năm 1527, Mạc Đăng Dung giết vua Lê Chiêu Tông, cướp ngôi nhà Lê, lập ra nhà Mạc.
=> Bắc triều.
Giảng: Thời Lê thế kỉ XVI với ông vua bất tài vô dụng, độc ác, đắm say sắc dục thì rõ ràng Triều Mạc là một vương triều mới có nhiều tiến bộ hơn.
Triều Mạc đã tạo ra được một thời gian dài ổn định tình hình trong nước.
“... Ban đêm không có trộm cướp, người buôn không phải mang vũ khí, của rơi ngoài đường không ai nhặt, cổng ngoài không đóng, thường xuyên được mùa to, trong cõi tạm yên lao động công nông, thương nghiệp phát triển, thi cử đều đặn (1527-1592) mở 22 khoa thi lấy đỗ 482 tiến sĩ, 13 trạng nguyên".
(?) Nam triều thành lập thế nào?
- Nguyễn Kim và con cháu họ Lê không thần phục Mạc Đăng Dung -> gây thế lực >< nhau.
- Triều Mạc thành lập chưa lâu thì một võ quan triều Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá lập 1 người họ Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa là “phù Lê diệt Mạc”
(Lê Duy Ninh- chính quyền này gọi là Lê Trung Hưng). Thực ra quyền hành trong tay họ Nguyễn. 
=> Nam triều.
GV dùng bản đồ Việt Nam giới thiệu vị trí lãnh thổ của Nam triều và Bắc triều.
(?) Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Nam – Bắc triều?
- Do mâu thuẫn giữa nhà Lê và nhà Mạc.
GV tường thuật sơ lược cuộc chiến tranh: kéo dài hơn 50 năm, diễn ra từ Thanh, Nghệ Tĩnh ra Bắc.
(?) Em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến tranh?
- Tập đoàn phong kiến tranh chấp quyền lực, nông dân chịu nhiều cực khổ. => chiến tranh phi nghĩa.( hỗn chiến tàn khốc nhằm tiêu diệt lẫn nhau giữa các tập đoàn phong kiến đối lập, lôi kéo nhân dân vào 1 cuộc chiến tranh đau thương, 47 năm chiến tranh với 38 trận lớn nhỏ).
(?) Kết quả của cuộc chiến tranh?
-Năm 1592, Nam triều chiếm được Thăng Long, nhà Mạc rút lên Cao Bằng, chiến tranh chấm dứt.
(?) Chiến tranh Nam Bắc triều đã gây ra hậu quả như thế nào?
- Gây tổn thất lớn về người và của:
+ Năm 1570, rất nhiều người bị bắt đi phu, đi lính.
+ Năm 1572, ở Nghệ An, mùa màng bị tàn phá, hoang hóa, bệnh dịch.
GV minh hoạ thêm: Nhân dân tiếp tục đi lính, đi phu, giai đoạn bi tàn:
“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng hát nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng
Giảng: Chiến tranh chấm dứt nhưng để lại hậu quả vô cùng nặng nề. Sau khi chấm dứt chiến tranh, Nam triều có giữ vững được nền độc lập hay không?-> phần 2.
Hoạt động 2: Chiến tranh Trịnh – Nguyễn và sự chia cắt Đàng Trong-Đàng Ngoài.
- PP: vấn đáp, đàm thoại, trực quan.
- KT: động não.
(?) Sau chiến tranh Nam - Bắc triều, tình hình nước ta có gì thay đổi?
- Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên nắm binh quyền.
- Con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng lo sợ, xin vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam.
GV nhấn mạnh: Việc Nguyễn Hoàng vào Thuận Hóa xây dựng cơ sở để đối địch với họ Trịnh. 
Sự hình thành thế lực họ Nguyễn ở Đàng Trong xuất phát từ việc tập đoàn họ Trịnh mưu toan tước đoạt quyền lực của họ Nguyễn. Nguyễn Hoàng và cả con cháu đã dựa vào điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng Thuận Quảng, ra sức khai phá đất đai, xây dựng tiềm lực vững chắc để chống lại họ Trịnh.
GV dùng bản đồ giảng diễn biến: Đầu TK XVII, chiến tranh giữa hai thế lực bùng nổ. Trong gần nửa thế kỉ (1627-1672), họ Trịnh và họ Nguyễn đánh nhau 7 lần. Vùng Quảng Bình, Hà Tĩnh trở thành chiến trường ác liệt. Cuối cùng 2 bên phải lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt đất nước.
(?) Cuộc chiến tranh Trịnh- Nguyễn đã gây ra hậu quả như thế nào cho đất nước?
- Một dải đất từ Nghệ An đến Quảng Bình là chiến trường khốc liệt.
- Dân ở 2 bên sông Gianh phải chuyển đi nơi khác.
Lũy Thầy ở phía nam như một bức thành ngăn đôi đất nước:
“Khôn ngoan qua được Thanh Hà,
Dẫu rằng có cánh khó qua Lũy Thầy”
- Sự chia cắt Đàng Trong, Đàng Ngoài kéo dài tới 200 năm, gây trở ngại cho giao lưu kinh tế, băn hóa, làm suy giảm tiềm lực đất nước.
GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ vị trí Đàng Trong, Đàng Ngoài. H.48
(?) Đàng Trong – Đàng Ngoài do ai cai quản?
- Đàng Ngoài: đến đời Trịnh Tùng thì xưng vương, xây phủ chúa bên cạnh triều Lê. Tuy nắm mọi quyền hành nhưng vẫn phải dựa vòa vua Lê, biến vua Lê thành bù nhìn, nhân dân gọi là “vua Lê – chúa Trịnh”.
- Đàng Trong: con cháu họ Nguyễn cũng truyền nối nhau cầm quyền, nhân dân gọi là “chúa Nguyễn”.
GV cho HS quan sát phủ chúa Trịnh tranh vẽ thế kỉ XVII (H.50).
(?) Quan sát bức tranh này em có nhận xét gì?
Giảng: Phủ chúa Trịnh rộng rãi có tường bao bọc, bên trong và bên ngoài có nhà ở thấp cho lính ở, cung điện xây 2 tầng thoáng đãng, đồ sộ, nguy nga, lộng lẫy bằng gỗ Lim. Chúa lấn áp dần quyền v

File đính kèm:

  • docSu 7 tiet 4748.doc
Giáo án liên quan