Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 8-12
A . Phần chuẩn bị
I/ Mục tiêu bài học:
1.K.thức: HS nắm được.
- Do tác động của sự phát triển kinh tế, xã hội nguyên thuỷ có những biến chuyển trong quan hệ giữa người với người ở nhiều lĩnh vực.
- Sự nảy xinh những vùng VH trên khắp ba miền đất nước chuẩn bị bước sang thời kì dựng nước, trong đó đáng chú ý nhất là VH Đông Sơn.
2.Kỹ năng : Bồi dưỡng kĩ năng nhận biết, so sánh sự việc, bước đầu sử dụng bản đồ.
3.Thái độ : Bồi dưỡng ý thức về cội nguồn DT
II/ Chuẩn bị:-
1. Thầy: + Bản đồ với những địa danh liên quan.
+ Tranh ảnh và những đồ dùng phục chế.
2. Trò : Đọc kĩ và trả lời câu hỏi bài 11.
ể cho chúng ta khẳng định rằng : Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. - các nhà khảo cổ hi vọng trong tương lai có thể phát hiện được thêm dấu tích xa hơn và phong phú hơn nữa về người tối cổ ở Việt nam. G: Cuộc sống của người tối cổ bấp bênh “ ăn lông , ở lỗ ” kéo dài hàng triệu năm, nhưng vẫn từng bước phát triển đi lên và họ dần dần trở thành người tinh khôn, những bộ xương của người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây được tìm thấy ở hầu khắp các châu lục. Vậy ở nước ta, trong giai đoạn đầu của người tinh khôn, họ sống như thế nào , chúng ta chuyển sang phần 2 G:? Người tinh khôn sống cách đây khoảng bao nhiêu vạn năm? H: Xem sgk trả lời. G: . Trải qua hàng chục vạn năm lao động, Những người tối cổ đã mở rộng dần vùng sinh sống ra nhiều nơi Kéo lèng ( lạng sơn) Có nghĩa là ở những nơi này các nhà khảo cổ cũng tìm thấy dấu tích của người tối cổ nhưng có niên đại muộn hơn hàng chục vạn năm so với ở Thẩm Khuyên, Thẩm hai, núi đọ , quan yên G: cho học sinh( đọc SGK từ “ Họ cải tiến dần ”-> hết phần 2) G:? Dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở đâu? H :( trả lời theo SGK) G: ( sử dụng lược đồ ) dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở Mái đá ngườm ( thái nguyên ) Sơn Vi ( phú thọ) và nhiều nơi khác thuộc lai châu , sơn la, Bắc Giang , thanh hoá , nghệ An - ở Sơn la, Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy các di chỉ của người tinh khôn ở Mộc Châu, Yên châu,có niên đại cùng thời với các di chỉ ở sơn vi, Hoà Bình. G: ( Cho H quan sát hình 20: Đây là công cụ chặt của người tinh khôn ở giai đoạn đầu tìm thấy ở Nậm Tum ( lai Châu ) G:? Em hãy so sánh công cụ này với công cụ của người tối cổ ở hình 19 và rút ra nhận xét ? H. Vẫn là công cụ đá ghè đẽo nhưng hình thù rõ ràng hơn. G: Như vậy vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây ở nước ta đã xuất hiện người tinh khôn ở giai đoạn đầu, công cụ của họ vẫn là đá ghè đẽo nhưng tiến bộ hơn người tối cổ ở chỗ là có hình thù rõ ràng hơn , sắc bén hơn, họ kiếm được nhiều thức ăn hơn, cuộc sống ổn định hơn -> dân số đông hơn, họ mở rộng dần vùng sinh sống ra nhiều nơi hơn, hầu khắp miền Bắc và Bắc trung bộ nước ta. G: * Vậy ở giai đoạn sau phát triển hơn, người tinh khô có gì mới, chúng ta chuyển sang phần 3. G:. Sử dụng lược đồ Công cụ sản xuất được cải tiến hơn nữa với việc dùng nhiều loại đá khác nhau. Hàng loạt hang động, mái đá có dấu vết người tinh khôn sinh sống đến 4000 năm G: ? Những dấu tích của người tinh khôn nguyên thuỷ được tìm thấy ở những địa phương nào trên đất nước ta ? H: xem sgk trả lời G:. Ở đó người tinh khôn nguyên thuỷ sống cách đây từ 12000 đến 4000 năm. G: ? Ở những di chỉ này người ta tìm thấy những gì ? H. Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng xương, Bằng sừng, lưỡi cuốc đá, đồ gốm G:. (Cho H quan sát hình 21,22,23) Hình 21: Rìu đá Hoà Bình Hình 22: Rìu đá Bắc Sơn Hình 23: Rìu đá Hạ Long. - ( cho H quan sát tiếp hiện vật phục chế : Rìu đá mài một bên Bắc Sơn. ) G:?. Em hãy cho biết những chiếc rìu đá này có điểm gì tiến bộ hơn những chiếc rìu đá ở hình 19,20 ? H. Đều được mài ở lưỡi, nhẵn, sắc hơn. G:. đó là những công cụ đá của người tinh khôn cách ngày nay 12000 đến 4000 năm, đều được mài ở lưỡi . đặc biệt rìu ngắn và có vai ngày càng nhiều ( rìu đá Hạ Long ) người ta có thể dùng 1 đoạn tre hay gỗ, chẻ một đầu ra kẹp vào đầu phía trên của công cụ đá buộc chặt lại để chặt , sức chặt sẽ mạnh hơn. G:? Theo các em tại sao lại có sự tiến bộ đó ? H: Trong quá trình lao động , con người luôn sáng tạo để nâng cao hiệu quả lao động của mình. G: ?. Em hãy cho biết giá trị của sự tiến bộ đó là gì ? H. Tạo điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao dần cuộc sống. G: ?. Vậy theo em, ở giai đoạn phát triển, người tinh khôn có những điểm gì mới ? H. - Xuất hiện kĩ thuật mài đá - Ngoài công cụ đá còn có thêm công cụ bằng xương, bằng sừng . - Họ biết làm đồ gốm và lưỡi cuốc đá. G:. Với những công cụ đá được cải tiến sắc bén hơn, cuộc sống của con người ở thời kỳ này ổn định hơn , Không những họ kiếm được nhiều thức ăn trong tự nhiên hơn mà họ còn biết trồng trọt và chăn nuôi. số người đông thêm, quan hệ xã hội cũng bắt đầu hình thành, cuộc sống tinh thần của con người cũng phong phú hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở tiết sau. G: cho học sinh ( đọc 2 câu thơ của Bác Hồ ) G:? Em hiểu câu nói của Bác Hồ như thế nào ? H: trả lời. G:. Người Việt nam phải biết lịch sử Việt nam, biết rõ quá trình phát triển qua các giai đoạn “ Cho tường gốc tích nước nhà Việt nam ”để hiểu và rút kinh nghiệm của quá khứ, sống trong hiện tại tốt đẹp và hướng tới tương lai rực rỡ hơn. 1/Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu - Điều kiện tự nhiên nước ta thuận lợi cho sự sống của người nguyên thuỷ - Tìm thấy di tích người tối cổ cách đây 40-30 vạn năm + Răng của người tối cổ ở các hang Thẩm khuyên, thẩm hai ( lạng Sơn ) + Công cụ đá ghè đẽo ở Núi Đọ, Quan yên ( thanh hoá)Xuân lộc ( Đồng nai) - Việt Nam là một trong những quê hương của loài người 2/Ở giai đoạn đầu, người tinh khôn sống như thế nào.? - Khoảng 3-2 vạn năm trước đây, người tối cổ dần trở thành người tinh khôn . - Dấu tích tìm thấy ở mái Đá ngườm ( Thái nguyên)Sơn Vi ( Phú thọ ) Lai châu, Sơn La, bắc giang, Thanh Hoá, Nghệ An. - Công cụ đá ghè đẽo có hình thù rõ ràng làm tăng thêm nguồn thức ăn 3/ Giai đoạn phát triển của người tinh khôn có gì mới. -Tìm thấy hàng loạt dấu vết người nguyên thuỷ Hoà Bình, Bắc sơn (L.Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An) Hạ Long (Q.Ninh) Bàu tró ( Quảng Bình ) - Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng xương, bằng sừng , lưỡi cuốc đá, đồ gốm . - Tạo điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao dần cuộc sống. 5. Sơ kết bài học. 5.1. Củng cố : ? Em hãy chỉ trên lược đồ những địa điểm các nhà khảo cổ đã tìm thấy dấu tích của người tối cổ ? 5.2. Dặn dò: - Học bài cũ, Nắm vững 3 giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ - Đọc trước bài 9 và trả lời câu hỏi SGK. Ngày soạn: gày giảng: Tiết 9 - Bài 9 ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS hiểu được ý nghĩa quan trọng của những đổi mới trong đời sống vật chất của người nguyên thuỷ thời Hoà Bình- Bắc Sơn. - Ghi nhận tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ và ý thức nâng cao đời sống tinh thần của họ. * Trọng tâm. Nhận biết sự phát triển của người tinh khôn so với người tối cổ. 2. Tư tưởng. - Bồi dưỡng cho Hs ý thức về lao động và tinh thần cộng đồng. 3. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng nhận xét , so sánh. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Tranh ảnh, hiện vật phục chế. 2. Học sinh : Đọc trước bài, học bài mới . III. Tiến trình tổ chức: 1.Kiểm tra sĩ số: 6A: 6B: 6C 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu 1: Nêu các giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ trên đất nước ta.(Thời.gian, địa điểm, công cụ) 3. Dẫn dắt vào bài mới. Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta trải qua 3 giai đoạn: người tối cổ, người tinh khôn giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển. ở mỗi giai đoạn đều được đánh dấu bởi việc chế tác công cụ sản xuất của người nguyên thuỷ. Ngoài việc chế tác công cụ đẻ nâng cao đời sống vật chất , người nguyên thuỷ còn chú ý đến đời sống tinh thần. ở thời Bắc Sơn, Hoà Bình, Hạ Long đời sống tinh thần vật chất của họ như thế nào. Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay. 4. tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm - G: cho học sinh đọc phần 1. ? ở các giai đoạn của người nguyên thuỷ công cụ chủ yếu của họ làm bằng gì.? H:( Bằng đá -> người nguyên thuỷ luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động.) G: giảng: ở mỗi giai đoạn càng về sau công cụ càng được cải tiến. ? Em hãy chỉ ra sự cải tiến đó ? H:( Ghè đẽo thô sơ-> mài mỏng-> sắc hơn-> đẹp hơn.) H: quan sát H25 miêu tả và nhận xét. ? Công cụ đồ dùng nào quan trọng nhất ? H:( Công cụ bằng đá mài vát 1 bên, có chuôi tra cán, chày tinh sảo hơnĐồ gốm là phát minh quan trọng nhất.) ? Việc làm đồ gốm có gì khác so với việc làm công cụ bằng đá ? H: (Đất-> nặn-> nung => Chứng tỏ công cụ sản xuất được cải tiến. Đời sống của người nguyên thuỷ được nâng cao hơn) ? Những điểm mới về công cụ sản xuất của thời Hoà Bình, Bắc Sơn là gì ? H: ( Đồ đá tinh sảo hơn.) G: giảng theo SGK. ? ý nghĩa của việc trồng trọt chăn nuôi ? H: ( Con người tự tạo ra lương thực, thức ăn cần thiết, cuộc sống ổn định hơn, ít phụ thuộc vào thiên nhiên.) G: giảng tiếp theo SGK. GV kết luận : Đến thời Hoà Bình, Bắc Sơn, người nguyên thuỷ biết cải tiến công cụ với nhiều loại, nhiều nguyên liệu khác nhau, làm đồ dùng cần thiết, biết chăn nuôi trồng trọt, làm lều lợp bằng cỏ cây. GV giảng theo SGK. " Từ đầu..ở một nơi". ?Tại sao chúng ta biết được người bấy giờ đã sinh sống định cư ở một nơi ? H: (Hang động có lớp vỏ sò dày 3-> 4 m ). GV giảng: số người đông hơn có quan hệ với nhau. GV lấy dẫn chứng và so sánh với gia đình hiện nay. GV ghi bảng theo 2 cột. Quan hệ nhóm gốc huyết thống / \ / thị tộc mẹ ->mẫu hệ - GV: Chế độ thị tộc mẫu hệ là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, lúc đó vị trí của người phụ nữ trong xã hội và gia đình ( thị tộc) rất quan trọng ( kinh tế hái lượm và săn bắn, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào người phụ nữ ). Trong thị tộc có người đứng đầu để lo việc làm ăn, đó là người mẹ lớn tuổi nhất. Lịch sử gọi đó là thời kỳ thị tộc mẫu hệ. GVKL: Thời Hoà Bình, Bắc Sơn người nguyên thuỷ sống thành từng nhóm (cùng huyết thống) ở một nơi ổn định, tôn vinh người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ. Đó là thời kỳ thị tộc mẫu hệ. GV cho HS quan sát tranh và H 26. ? Có những loại hình nào, dùng để làm gi ? H: ( Vòng tai, khuyên tai bằng đá, dùng để trang sức ). ? Theo em, sự xuất hiện của những đồ trang sức đó có ý nghĩa gì ? H: ( Cuộc sống vật chất của con người ngày càng ổn định, cuộc sống tinh thần phong phú hơn, họ có nhu cầu làm đẹp) HS quan sát H 27 - miêu tả hình đó nói lên điều gì.( Mối quan hệ gắn bó mẹ con, anh em => quan hệ thị tộc). GV giảng tiếp theo SGK. ? Việc chôn lưỡi cuốc theo người chết có ý nghĩa gì ? H: ( Người nguyên thuỷ Ho
File đính kèm:
- su 6 tu tiet.doc