Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 3, Bài 3: Xã hội nguyên thủy - Nguyễn Văn Nguyên

1- Kiến thức:

-Sự xuất hiện con người trên trái đất: Thời điểm , động lực

- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người cổ thành người hiện đại. Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh kgôn

- Đời sống vật chất và tổ chức của xã hội nguyên thuỷ.

- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã: Sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư thừa; sự xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời.

2- Tư tưởng, tình cảm, thái độ:

Bước đầu hình thành ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.

3- Kĩ năng:

Bước đầu rèn luyện ở học sinh kĩ năng quan sát tranh, ảnh. Kỹ năng nhận biết và so sánh

 

doc4 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 3, Bài 3: Xã hội nguyên thủy - Nguyễn Văn Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một
Lịch sử thế giới
=========================== –&— ===========================
Tuần: 3
Ngày soạn: 5 / 9 / 2010
Tiết: 3
Ngày dạy: 8 / 9 / 2010
Bài: 3
Xã hội nguyên thuỷ
A - mục tiêu bài học: HS nắm 
1- Kiến thức:
-Sự xuất hiện con người trên trái đất: Thời điểm , động lực
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người cổ thành người hiện đại. Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh kgôn
- Đời sống vật chất và tổ chức của xã hội nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã: Sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư thừa; sự xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời.
2- Tư tưởng, tình cảm, thái độ:
Bước đầu hình thành ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
3- Kĩ năng:
Bước đầu rèn luyện ở học sinh kĩ năng quan sát tranh, ảnh. Kỹ năng nhận biết và so sánh
B - Thiết bị, đồ dùng và tài liệu dạy học:
- Tranh “ Quá trình chuyển hoá từ vượn đến người”
- Tranh “ Cảnh sinh hoạt của người nguyên thuỷ”
- Các hiện vật phục chế, tranh ảnh công cụ lao động: Đá- đồng- gốm.
- Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử THCS.
- Tập bản đồ, tranh ảnh, bài tập Lịch sử 6.
- Hỏi - Đáp Lịch sử 6.
- Bài tập Lịch sử 6.
C - Tiến trình tổ chức dạy và học:
1- ổn định và tổ chức: (1’)
2- Kiểm tra bài cũ: (6’)
-? Tại sao phải xác định thời gian? Thế nào là âm lịch, dương lịch, công lịch?
-? Hãy tính khoảng cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện sau so với năm nay (2006)?
+ Năm 179 TCN – Triệu Đà xâm lược nước ta.
(= 2185 năm- 21 thế kỉ, 85 năm.)
+ Năm 40 - Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
(= 1966 năm- 19 thế kỉ, 66 năm)
3- Bài mới: (1’)
- Hoạt động 1:Giới thiệu bài:
 Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh
Để có được như ngày hôm nay, loài người đã phải trải qua rất nhiều thời kì. Mỗi thời kì là một quá trình lao động, sáng tạo của loài người để hoàn thiện chính mình. Vậy trong buổi đầu sơ khai, con người đã xuất hiện như thế nào? Họ đã sống và tổ chức xã hội như thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu nội dung của bài.
Xã hội nguyên thuỷ
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
-Hoạt động 2: (10’)
 Mục tiêu: HS nắm được ngôn gốc con người từ đâu xuất hiện,thời gian, động lực và cuộc sống sinh hoạt của người tối cổ.
1 . Con người đã xuất hiện như thế nào?
- GV yêu cầu HS đọc đoạn 1 - mục 1 (SGK- Tr8)
-? Con người có nguồn gốc từ đâu? Xuất hiện khi nào?
- GV phân tích và lưu ý đây chỉ là một loài chứ không phải tất cả vượn đều thành người.
-? Em hãy cho biết người tối cổ là gì?
- GV sơ kết giúp HS phân biệt:
+ Vượn cổ: Là vượn có dáng hình người, sống cách nay 5- 6 triệu năm.
+ Người tối cổ: Còn dấu tích của vượn, hoàn toàn đi bằng 2 chân, 2 chi trước biết cầm nắm, hộp sọ phát triển, biết chế tạo công cụ.
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 3,4 (SGK – Tr8).
- GV mô tả lại hoạt động, cảnh săn bắt của người tối cổ.
-? Em biết gì về đời sống của người tối cổ? 
-? Tại sao họ lại sống thành từng bầy? Nét khác biệt giữa bầy người và bầy động vật là gì?
- GV tổng hợp ý kiến của HS.
- GV đặt vấn đề: Như vậy, cuộc sống của người tối cổ có sự khác biệt lớn so với bầy động vật.
-? Vậy tại sao cuộc sống của họ bấp bênh lại kéo dài hàng triệu năm?
GV chốt: cuộc sống của họ bấp bênh bởi họ hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên.
- HS đọc SGK
- HS trả lời:
+ Vượn cổ.
+ Cách nay 6 triệu năm.
- HS trả lời dựa vào SGK.
- HS quan sát mô tả hình 3,4 (nơi ở, số lượng người, trang phục, sinh hoạt)
- HS thảo luận và trả lời.
+ Đời sống.
+ Để đối phó với tự nhiên.
+ Khác động vật:
* Có tổ chức, có người đứng đầu.
* Bước đầu biết chế tạo công cụ lao động.
* Biết dùng lửa nướng chín thức ăn.
- HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
- Vượn cổ: Là vượn có dáng hình người, sống cách nay 5- 6 triệu năm.
- Người tối cổ: Xuất hiện khoảng 3-4 triệu năm trước. Loài vượn cổ chuyển biến trong quá trình sinh sống thoát khỏi giới động vật.
+ Biết đi bằng 2 chi sau.
+ Dùng 2 chi trước để cầm nắm.
+ Biết sử dụng và chế tạo công cụ lao động. Chế tạo ra lửa
- Đời sống của người tối cổ:
+ Sống thành từng bầy gồm vài chục người.
+ Sống lang thang nhờ săn bắt và hái lượm.
+ Biết chế tạo công cụ lao động. Biết dùng lửa.
+ Ăn chung, làm chung.
-> Cuộc sống bấp bênh.
- Nơi tìm thấy di ccốt: Đông Phi, Đông Nam á, Trung Quốc, Châu Âu
-Hoạt động 3: (10’)
 Mục tiêu: HS nắm được cuộc sống , sinh hoạt của người tinh khôn so với người tối cổ. Những nét đặc sắc của xã hội nguyên thuỷ.
2 . Người tinh khôn sống như thế nào?
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
- GV: Trải qua hàng triệu năm, người tối cổ dần dần trở thành người tinh khôn.
? Người tối cổ xuất hiện cách đây 3 - 4 triệu năm .Vậy người tinh khôn xuất hiện cách đây bao nhiêu năm?
- GV: Hướng dẫn HS quan sát hình 5 (SGK- Tr9).
-? Người tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm nào? (hình dáng, thể tích não, đặc điểm bên ngoài)
-? Hình ảnh người tinh khôn vác trên vai cây lao dài nói lên điều gì? Vai trò của nó với đời sống kinh tế của con người thời nguyên thuỷ như thế nào?
- GV tổng hợp, mô tả lại hình 5.
- GV có thể cho học sinh kẻ bảng so sánh.
- GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 - mục 2 (SGK- Tr9).
-? Em biết gì về cuộc sống người tinh khôn?
-? Vì sao có thể nói: “ Con người không chỉ kiếm thức ăn nhiều hơn mà còn sống tốt hơn, vui hơn”?
-? Qua các nội dung trên em hãy cho biết nét đặc trưng nhất của xã hội nguyên thuỷ là gì?
- GV chốt vấn đề: Nét đặc trưng là họ sống chung, lao động chung, hưởng chung. Tất cả tài sản, ruộng đất, rừng núi đều là của chung, không có của riêng và cũng không có bóc lột. Và chỉ khi nào những nét đặc trưng đó phá vỡ, thì XHNT cũng tan rã theo.
- HS quan sát hình 5 (SGK- Tr9).
- HS trả lời.
- Điểm khác:
+,Người tối cổ: trán thấp,bớt ra phía sau, u mày nổi cao; cả cơ thể phủ một lớp lông; dáng đi hơi cong lao về phía trước, thể tích sọ não nhỏ.
+ Người tinh khôn: Mặt phẳng , trán cao; k còn lớp lông, đi thẳng, ngón tay nhỏ khéo, thể tích sọ não lớn.
-> Chủ yếu vẫn là săn bắt- đây là hoạt động kinh tế chủ yếu bên cạnh hái lượm.
- HS đọc đoạn 2 - mục 2 (SGK- Tr9).
- HS thảo luận và trả lời:
 CS người tinh khôn đã bớt phụ thuộc vào thiên nhiên và bắt đầu chú ý đến đời sống tinh thần.
- HS thảo luận.
- Người tinh khôn xuất hiện cách đây 4 vạn năm.
-> Có cấu tạo như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển
- Biết tổ chức thành thị tộc là những nhóm người gồm vài chục gia đình, có quan hệ họ hàng (huyết thống).
- Biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ trang sứcTân Hưng
- Sống quây quần bên nhau cùng làm chung, ăn chung.
 Cuộc sống tốt hơn, vui hơn.
-Hoạt động 4: (10’)
 Mục tiêu: HS nắm được nguyên nhấn sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ bởi công cụ lao động phát triển đặc biết là sự xuất hiện của công cụ kim loại-> sản xuất phát triển, của cải dư thừa; giai cấp xuất hiện -> nhà nước ra đời.
3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Ghi bảng
- GV cho HS quan sát hình 6,7 (SGK- Tr10).
-? Hình ảnh trên phản ánh ngành kinh tế nào phát triển trong thời kì này?
? Trình độ phát triển của nó ra sao?
-? Con người chế tạo ra đồ gốm để làm gì? Vai trò của nó với CS của người NT?
-?Đặc điểm công cụ bằng kim loại so với công cụ đá có gì khác nhau? Con người phát hiện và sử dụng công cụ bằng kim loại dẫn tới kết quả gì?
-? Đồ trang sức bằng đồng nói lên điều gì?
-? Trải qua hàng triệu năm trong XHNT, con người sử dụng công cụ lao động bằng đá thì đây là lần đầu tiên họ phát hiện và sử dụng công cụ kim loại. Em có nhận xét gì về hiện tượng này? (tác động đến sản xuất và đời sống)
- GV miêu tả, khái quát, nhấn mạnh việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại.
-? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- GV: Từ khi công cụ KL xuất hiện và tham gia vào sản xuất, nó đã thúc đẩy SX phát triển không ngừng, đưa đến sự biến đổi sâu sắc trong XHNT. Chế độ “ làm chung, ăn chung” ở thời kì thị tộc bị phá vỡ thì cũng là lúc XHNT tan rã là một sự tất yếu của lịch sử.
- HS quan sát hình 6,7 (SGK- Tr10).
- HS trả lời:
+ Kinh tế nông nghiệp (lưỡi liềm); KT thủ công nghiêp (đồ gốm, chế tác công cụ); Săn bắt (tên đồng, dao đồng.)
+ Trình độ tinh xảo, đa dạng.
+ Đồ gốm để đựng.
+ Công cụ KL: rễ chế tác, sắc bén hơn đá.
+ Năng suất lao động cao.
+ Nói lên sự tinh xảo trong chế tác, ĐS tinh thần phong phú.
+ Tạo ra bước nhảy vọt trong sản xuất và đời sống:
* Diện tích trồng trọt tăng.
* Năng suất lao động cao.
* Sản phẩm dư thừa.
- Khoảng 4000 năm TCN , con người phát hiên ra kim loại. Dùng kim loại làm công cụ lao động.
- Nhờ công cụ kim loại , con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt.
- Sản xuất phát triển, của cải dư thừa, tư hữu xuất hiện. Xã hội có sự phân hoá: người giàu, người nghèo.
-> Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã, nhường chỗ cho XH có giai cấp.
4- Củng cố bài học: (5’)
Lập bảng so sánh chỉ ra những điểm khác nhau của người tối cổ và người tinh khôn ( hình dáng, thể tích não, cuộc sống).
5 - Hướng dẫn về nhà: (2’)
- Học bài nắm chắc các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người cổ thành người hiện đại. Đời sống vật chất và tổ chức của xã hội nguyên thuỷ.Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- Đọc và chuẩn bị bài 4 và tìm hiểu nét đặc trưng của các quốc gia phương Đông

File đính kèm:

  • docTiet 3.doc