Giáo án Hướng nghiệp 9 - Chủ đề 1 đến 7 - Năm học 2011-2012
Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ
CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC
I. MỤC TIÊU:
Biết đựơc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn lựa nghề có cơ sở khoa học.
Nêu đựơc dự định ban đầu về lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
Bước đầu có ý thức chọn nghề có cơ sở khoa học.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Sách giáo viên “Giáo dục hướng nghiệp”, sinh hoạt hướng nghiệp Trung học cơ sở, công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông.
2. Học sinh:
o Học sinh chuẩn bị một số bài thơ, bài hát (“Người đi xây hồ Kẻ Gỗ”, “Đường cày đảm đang”, “Mùa xuân trên những giếng dầu”, “Tôi là người thợ lò” ) hoặc những mẩu chuyện ca ngợi lao động ở một số nghề hoặc ca ngợi những người có thành tích cao trong lao động nghề nghiệp.
o Chuẩn bị thi tìm hiểu nghề trong giờ giáo dục hướng nghiệp.
III. TIẾN TRÌNH:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1:
GIỚI THIỆU CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ
Giáo viên giới thiệu cho học sinh cơ sở khoa học của việc chọn nghề.
Khi nào sự lựa chọn nghề được coi là có cơ sở khoa học?
o Ví dụ cao 1,6 m nhưng muốn làm cầu thủ bóng rổ được không?
o Một người tính nóng nảy, thiếu bình tĩnh, thiếu kiên định liệu có làm được nghề cảnh sát hình sự không ?
o Có gì trở ngại khi làm nghề mình thích nhưng từ nơi làm ở đến nơi làm việc quá xa ?
Những vấn đề đặt ra khi chọn nghề mà không đáp ứng được thì việc chọn nghề có cơ sở khoa học không ?
1.Cơ sở khoa học của việc chọn nghề:
− Về phương diện sức khỏe.
− Về phương diện tâm lí.
− Về phương diện sinh sống.
// Chủ đề 3. THẾ IỚI NGHỀ ATHẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP QUANH TA MỤC TIÊU: Biết được 1 số kiến thức về nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề. Biết cách tìm hiểu thông tin nghề. Kể được 1 số nghề đặc trưng minh hoạ cho tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp . Có ý thức chủ dộng tìm hiểu thông tin nghề. CHUẨN BỊ: Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan. Chuẩn bị học tập cho các nhóm: Liệt kê 1 số nghề không theo 1 nhóm nhất định nào để học sinh phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động. Chuẩn bị 1 số câu hỏi cho học sinh thảo luận về cơ sở khoa học của việc chọn nghề. Chuẩn bị về tổ chức hoạt động của chủ đề. TIẾN TRÌNH: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp. GV: Ở nước ta có bao nhiêu nghề? Trên thế giới có bao nhiêu nghề? GV yêu cầu HS viết tên của 10 nghề mà các em biết. GV cho hoạt động nhóm thảo luận, bổ sung cho nhau những nghề không trùng với những nghề mà các em đã ghi. GV kết luận về tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp. GV cho HS nêu 1 số nghề chỉ có ở nơi này mà không có ở nơi khác, có ở nước này mà không có ở nước khác. 1/ Tính đa dạng, phong phú của thế giới nghề nghiệp: Nghề thuộc danh mục nhà nước đào tạo: Có hàng trăm nghề. Ai muốn làm nghề đó phải học ở các trường do nhà nước quản lí. Nghề ngoài danh mục nhà nước đào tạo: Có đến hàng nghìn nghề, được đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau. Lưu ý: Danh mục nghề đào tạo của 1 quốc gia không cố định, nó thay đổi tuỳ thuộc kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu về nguồn nhân lực của từng giai đoạn lịch sử. Danh mục nghề đào tạo của quốc gia này khác với của quốc gia kia do nhiều yếu tố (kinh tế, văn hoá, xã hôi ) khác nhau chi phối. Có những nghề chỉ có ở địa phương này mà không có ở địa phương kia (cùng trong 1 nước), chỉ có ở nước này mà không có ở nước kia. Mỗi nghề lại chia ra thành những chuyên môn, có nghề có tới vài chục chuyên môn. Như nghề dạy học, có các môn như Toán, Văn, Sử, Địa Ví dụ: Trong nước: Nghề nuôi cá sấu ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng không có ở Cao Bằng, Lạng Sơn Ở Ấn Độ có nghề chuyên thổi sáo để điều khiển rắn độc mà các nước khác không có nghề này. Hoạt động 2. Phân loại nghề thường gặp GV: Có thể gộp 1 số nghề có chung 1 số đặc điểm thành 1 nhóm nghề được không? Nếu được, các em hãy lấy ví dụ? (HS viết trên giấy cách phân loại nghề của mình) HS hoạt động nhóm nêu một vài ví dụ minh hoạ. GV phân tích một số cách phân loại nghề như sgk (trang 24 – 25) * Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề: 2/ Phân loại nghề: a/ Phân loại nghề theo hình thức lao động (lĩnh vực lao động). + Lĩnh vực quản lí, lãnh đạo có 10 nhóm nghề: 1/ Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các bộ phận trong các cơ quan đó. 2/ Lãnh đạo doanh nghiệp 3/ Cán bộ kinh tế, kế hoạch, tài chính, thống kê, kế toán 4/ Cán bộ kĩ thuật công nghiệp 5/ Cán bộ kĩ thuật nông, lâm nghiệp. 6/ Cán bộ khoa học, giáo dục 7/ Cán bộ văn hoá nghệ thuật 8/ Cán bộ y tế 9/ Cán bộ luật pháp, kiểm sát. 10/ Thư kí các cơ quan và 1 số nghề lao động trí óc khác. 1/ Làm việc trên các thiết bị động lực 2/ Khai thác mỏ, dầu, than, hơi đốt, chế biến than 3/ Luyện kim, đúc, luyện cốc 4/ Chế tạo máy, gia công kim loại, kĩ thuật điện và điện tử, vô tuyến diện 6/ Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy, bìa 7/ Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông, sành sứ, gốm, thuỷ tinh 8/ Khai thác và chế biến lâm sản 9/ In. 11/ May mặc 12/ Công nghiệp da, da lông, da giả 13/ Công nghiệp lương thực và thực phẩm 14/ Xây dựng 16/ Lâm nghiệp 17/ Nuôi, đánh bắt thuỷ sản 18/ Vận tải 19/ Bưu chính viễn thông 21/ Thương nghiệp, cung ứng vật tư, phục vụ ăn uống. 22/ Phục vụ công cộng và sinh hoạt 23/ Các nghề sản xuất khác. b/ Phân loại nghề theo đào tạo: có 2 loại: Nghề được đào tạo. Nghề không được đào tạo. Bên cạnh đó còn có nhiều nghề được truyền trong dòng họ hoặc gia đình được giữ bí mật và được gọi là nghề gia truyền. c/ Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động. 1/ Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính: Tại trụ sở uỷ ban nhân dân, phòng hành chính của các cơ quan, xí nghiệp, trạm thu thuế 2/ Những nghề tiếp xúc với con người: Giáo viên, thầy thuốc, nhân viên bán hàng 3/ Những nghề thợ: Người lái ô tô, thợ dệt, thợ tiện, 4/ Nghề kĩ thuật: Các kĩ sư thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất 5/ Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật: Viết văn, sáng tác nhạc, làm thơ, chụp ảnh, vẽ tranh, làm các đồ trang sức 6/ Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Nghề nghiên cứu tìm tòi, phát hiện những qui luật trong đời sống xã hội, trong thế giới tự nhiên cũng như trong tư duy con người 7/ Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên: Chăn nuôi, làm vườn, thuần dưỡng súc vật, khai thác gỗ, 8/ những nghề có điều kiện lao động đặc biệt: Lái máy bay thử nghiệm, du hành vũ trụ, thám hiểm HOẠT ĐỘNG 3. 3. NHỮNG DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA NGHỀ, BẢN MÔ TẢ NGHỀ. 3/ Những dấu hiệu cơ bản của nghề thường được trình bày kĩ trong các bản mô tả nghề. a/ Đối tượng lao động: Là những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại (tương hổ) của các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao động nhất định, con người phải vận dụng và tác động vào chúng. (ví dụ: Đối tượng của nghề trồng cây là những cây trồng và điều kiện sinh sống (đất, khí hậu) b/ Nội dung lao động: Là công việc phải làm trong nghề, tức là “làm gì”, “làm như thế nào”. c/ Công cụ lao động. d/ Điều kiện lao động: môi trường lao động. 4/ Bản mô tả nghề: Gồm các mục sau: a/ Tên nghề. b/ Nội dung và tính chất lao động của nghề: Mô tả việc tổ chức lao động, sản phẩm làm ra c/ Những điều kiện cần thiết để tham gia lao động trong nghề: Có bằng cấp đào tạo, kinh nghiệm lao động d/ Những chống chỉ định y học: Những bệnh tật mà nghề không chấp nhận. e/ Những điều kiện bảo đảm cho người lao làm việc trong nghề: Tiền lương, chế độ bồi dưỡng độc hại, làm thêm giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, những phúc lợi người lao động được hưởng g/ Những nơi có thể theo học nghề: Trường đào tạo nghề. h/ Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề: Tên cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp DÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ. GV tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của 1 số học sinh trong lớp. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Tuỏi Trẻ và sự nghiệp, Nhà xuất bản Công nhân kĩ thuật, Hà Nội, 1986. TUẦN: Ngày dạy: Chủ đề 4. TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG MỤC TIÊU : Sau khi học xong bài này, Học sinh: Biết được vị trí xã hội, đặc điểm, yêu cầu của một nghề cụ thể. Biết cách tìm hiểu thông tin nghề và thông tin đào tạo của nghề đó. Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một nghề (hoặc chuyên môn) cụ thể. Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề. CHUẨN BỊ: Giáo viên : Giáo viên nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo để có kiến thức cần thiết về thông tin nghề. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách tìm hiểu thông tin nghề cụ thể. Chuẩn bị một số bài hát, trò chơi về đề tài nghề nghiệp. .Học sinh: Điều tra thông tin theo bản mô tả nghề do giáo viên giao. Chuẩn bị tổ chức các hoạt động cần thiết cho buổi học. Chuẩn bị một số bài thơ, bài hát về đề tài nghề nghiệp. TIẾN TRÌNH: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: (10’) TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ TRONG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT GV yêu cầu 1 học sinh đọc bài Nghề làm vườn. (sgk trang 33) NGHỀ LÀM VƯỜN. 1. Tên nghề: Nghề làm vườn. 2. Đặc điểm hoạt động của nghề: a/ Đối tượng lao động: là các cây trồng ăn quả, các loại hoa, cây cảnh, cây lấy gỗ, cây dược liệu quan hệ với đất trồng, khí hậu. b/ Nội dung lao động: + Làm đất: Cày, bừa, san phẳng, lên luống + Chọn, nhân giống: Các phương pháp lai tạo, giâm, chiết cành, ghép cây + Gieo trồng: Xử lí hạt và gieo trồng cây con. + Chăm sóc: làm cỏ, vun sới, tưới nước, phun thuốc trừ sâu, tỉa cây, cắt cành, tạo hình + Thu hoạch: NHổ, hái rau, cắt hoa, hái quả, đào củ, chặt đốn cây c/ Công cụ lao động: Cày, cuốc, bừa, dầm, xẻng, thuổng, xe cút kít, máy cày d/ Điều kiện lao động: Hoạt động ngoài trời. 3. Các yêu cầu của nghề đối với người lao động: + Phải có sức khoẻ tốt, mắt tinh tường, tay khéo léo, yêu nghề, + Có khả năng quan sát, phân tích tổng hợp, có óc thẩm mỹ + Có ước vọng vươn lên trong nghề. 4. Những chống chỉ định y học: Những người mắc các bệnh: thấp khớp, thần kinh toạ, ngoài da 5. Nơi đào tạo nghề: Khoa trồng trọt của các trường Đại học Nông nghiệp, Cao đẳng, trung tâm kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề 6. Triển vọng phát triển của nghề: Phát triển mạnh, được nhân dân tham gia đông đảo. GV hướng dẫn thảo luận về: vị trí, vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam. Liên hệ đến lĩnh vực nghề nghiệp này ở địa phương: có những lĩnh vực trồng trọt nào đang phát triển (trồng lúa, trồng rau, cây ăn quả, cây làm thuốc ) HS viết 1 bài ngắn (1 trang) theo chủ đề: “Nếu làm nông nghiệp thì em chọn công việc cụ thể nào”. HOẠT ĐỘNG 2. TÌM HIỂU NHỮNG NGHỀ Ở ĐỊA PHƯƠNG HS hoạt động nhóm: kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương: May mặc, cắt tóc, ăn uống, sửa chữa xe đạp, xe máy, chuyên chở hàng hoá, bán hàng thực phẩm, lương thực và các loại hàng để tiêu dùng, hướng dẫn tham quan GV: chỉ định 5 học sinh giới thiệu những nghề có ở địa phương. HS mô tả một nghề mà các em biết theo các mục sau: + Tên nghề. + Đặc điểm hoạt động của nghề. + Các yêu cầu của nghề đối với người lao động. + Triển vọng phát triển của nghề. HOẠT ĐỘNG 3. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO. GV: Để hiểu về một nghề chúng ta nên chú ý đến những thông tin nào? GV tổng kết lại các mục cần có trong bản mô tả nghe. a. Nội dung thông cần điều tra: + Tên trường, địa điểm trường + Những khoa hay chuyên ngành do trường đào tạo + Số lượng tuyển sinh hàng năm + Điều kiện để tham gia tuyển sinh + Vấn đề học phí, học bỗng.
File đính kèm:
- giao an huong nghiep 9 cuc hay 20142015.doc