Giáo án Hướng nghiệp Lớp 9 - Năm học 2008-2009 - Trường THCS Long Vĩnh

I. Mục tiêu bài dạy:

 1. Kiến thức:

 HS biết một cách khái quát về các trường THCN và các trường dạy nghề trung

ơng và địa phơng ở khu vực.

 2. Kỹ năng:

 HS biết cách tìm hiểu hệ thống giáo dục THCN và Đào tạo nghề.

 3. Thái độ:

HS có thái độ chủ động tìm hiểu thông tin về hệ thống trường THCN và dạy

nghề để sẵn sàng chọn trường trong lĩnh vực này.

II. Chuẩn bị:

Gv: Nghiên cứu sgv và một số tài liệu hớng nghiệp.

 Tìm hiểu một số trường nghề đóng trong huyện.

 Su tầm hình ảnh của một số trường dạy nghề.

Hs: Tìm hiểu một số trường dạy nghề ở địa phơng.

III. Tiến trình:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

*Tiết 1

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo

- GV giải thích khái niệm lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo.

Hoạt động 2: So sánh lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo

- GV cho HS thảo luận: Lao động qua đào tạo có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sản xuất? Lao động qua đào tạo có điểm nào u việt hơn so với lao động không qua đào tạo?

- GV nhận xét, thống nhất ý kiến và chốt lại.

Hoạt động 3: Tìm hiểu mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp - dạy nghề và tiêu chuẩn xét tuyển vào trường

- GV giải thích nh trong sgv đã nêu.

*Tiết 2

Hoạt động 4: Tìm hiểu trường THCN và trường dạy nghề

- GV giới thiệu cho HS các nguồn t liệu (lấy trong sgv/tr73->75), sau đó yêu cầu HS tìm hiểu:

a) trường THCN

- GV yêu cầu HS tìm hiểu và viết nội dung theo các mục sau đây:

+ Tên trường, truyền thống của trường.

+ Địa điểm của trường.

+ Số điện thoại của trường.

+ Số khoa và tên từng khoa trong trường.

+ Đối tợng tuyển vào trường.

+ Các môn thi tuyển.

+Khả năng xin việc sau khi tốt nghiệp.

b) Đối với các trường dạy nghề

- Yêu cầu HS tìm hiểu và viết nội dung theo các mục sau:

+ Tên trường, truyền thống của trường.

+ Địa điểm của trường.

+ Số điện thoại của trường.

+ Các nghề đợc đào tạo trong trường.

+ Đối tợng tuyển vào trường.

+ Bậc tay nghề đợc đào tạo.

+Khả năng xin việc sau khi tốt nghiệp.

- Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thêm về trường: Trung tâm giáo dục thờng xuyên huyện Chõu Thành, trung tâm dạy nghề tỉnh Tõy Ninh, trường CĐSP Tõy Ninh, trường TC Nụng Nghiệp.

- GV tổng kết, đánh giá buổi học.

 

 

 

 

 

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hướng nghiệp Lớp 9 - Năm học 2008-2009 - Trường THCS Long Vĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấn mạnh các ý sau:
+ Quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển kinh tế - xã hội đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn.
+ Quá trình công nghiệp hoá tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Gv đánh giá việc tìm hiểu nền kinh tế thị trường của học sinh. Trên cơ sở đó giáo viên thuyết trình cho học sinh thấy được mục tiêu xây dựng CNH- HĐH đất nước đến năm 2010
*Tiết 2
Hoạt động 3: Tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm.
- GV trình bày 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm (như trong sgv). Nhấn mạnh ý nghĩa phát triển các lĩnh vực này để tạo ra những bước nhảy vọt về kinh tế, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Sau khi giải thích, GV cho HS ghi vở nội dung phần đóng khung trong sgv.
- GV cho HS trả lời trên giấy câu hỏi sau đây:
Câu hỏi:
 “Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em cho biết vì sao chúng ta cần nắm được phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước”.
- GV tổng kết buổi học, nhận xét ý thức của HS trong quá trình học tập.
- HS nghe một cán bộ địa phương nói chuyện.
- HS lắng nghe GV giải thích thế nào là công nghiệp hoá.
Hs nêu sự thay đổi của quê hương từ năm 2000 đến nay
- HS nghe để tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm là:
 1. Công nghệ thông tin.
 2. Công nghệ sinh học.
 3. Công nghệ vật liệu mới.
 4. Công nghệ tự động hoá.
- HS ghi vở.
- HS viết bài theo yêu cầu.
Ngày dạy: 
Tháng 11 - Chủ đề 3
thế giới nghề nghiệp quanh ta
I. Mục tiêu bài dạy:
 1. Kiến thức:
 HS biết được một số kiến thức về thế giới nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng 
và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề.
2. Kỹ năng:
 HS biết cách tìm hiểu thông tin nghề.
 - Kể được một số nghề đặc trưng minh hoạ cho tính đa dạng, phong phú của thế 
giới nghề nghiệp.
 3. Thái độ:
 Giáo dục ý thức chủ động của HS trong việc tìm hiểu thông tin nghề.
II. Chuẩn bị:
Gv: Nghiên cứu SGV và một số tài liệu hướng nghiệp.
Hs: Tìm hiểu một số nghề đang phát triển ở địa phương
III. Tiến trình:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp
- GV yêu cầu HS viết tên của 10 nghề mà các em biết.
- GV chia lớp thành những nhóm nhỏ và cho HS thảo luận, bổ sung cho nhau những nghề không trùng với những nghề mà các em đã ghi.
- GV kết luận về tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp: Thế giới nghề nghiệp rất phong phú và đa dạng; thế giới đó luôn luôn vận động, thay đổi không ngừng như mọi thế giới khác. Do đó, muốn chọn nghề phải tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, càng hiểu sâu thì việc chọn nghề càng chính xác.
 VD:(như trong sgv).
Hoạt động 2: Phân loại nghề thường gặp
? Có thể gộp một số nghề có chung một số đặc điểm thành một nhóm nghề được không. Nếu được, các em hãy lấy ví dụ.
- GV phân tích một số cách phân loại nghề (như trong sgv).
- Tổ chức trò chơi:
 GV treo 2 bảng phụ ghi: Những nghề tiếp xúc với con người.
 Chia hai nhóm chơi, yêu cầu nhóm nào ghi được nhiều nghề thuộc lĩnh vực đó nhất thì nhóm đó sẽ thắng.
 Nếu còn thời gian GV tiếp tục cho các nhóm khác thi viết về những nghề theo các cách phân loại khác.
* Tiết 2
Hoạt động 3: Tìm hiểu những dấu hiệu cơ bản của nghề, bản mô tả nghề.
- GV giới thiệu những dấu hiệu cơ bản của nghề. Nội dung bản mô tả nghề (như trong sgv).
- Nếu được, GV có thể cho HS xem một số bản mô tả nghề.
- GV tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của một số HS trong lớp (nếu có).
- Tổng kết, nhận xét, đánh giá buổi học.
- HS viết tên của 10 nghề mà các em biết.
- HS về vị trí nhóm và thảo luận theo yêu cầu của GV.
- HS trả lời câu hỏi trên giấy.
- HS tham gia trò chơi theo sự điều hành của GV.
- Tham khảo một số bản mô tả nghề các em sưu tầm được hoặc do GV giới thiệu.
 Ngày dạy: 
Tháng 12 - Chủ đề 4
tìm hiểu thông tin về một số nghề ở địa phương
I. Mục tiêu bài dạy:
 1. Kiến thức:
HS biết được một số thông tin cơ bản của một số nghề gần gũi với các em trong 
cuộc sống hàng ngày.
2. Kỹ năng:
 HS biết cách thu thập thông tin nghề khi tìm hiểu một nghề cụ thể.
3. Thái độ:
 HS có ý thức tích cực và chủ động tìm hiểu thông tin nghề để chuẩn bị cho lựa 
chọn nghề tương lai.
II. Chuẩn bị:
Gv: Nghiên cứu sgv và một số tài liệu hướng nghiệp.
Hs: Tìm hiểu một số nghề đang phát triển ở địa phương.
 III. Tiến trình:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
*Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực trồng trọt
- GV yêu cầu 1 HS đọc bài Nghề làm vườn.
- GV chia lớp thành những nhóm nhỏ và cho HS thảo luận về: vị trí, vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam. Liên hệ đến lĩnh vực nghề nghiệp này ở địa phương: có những lĩnh vực trồng trọt nào đang phát triển (trồng lúa, trồng rau, cây ăn quả, cây làm thuốc).
- GV nhận xét, tổng hợp.
- Yêu cầu HS viết một bài theo chủ đề: “Nếu làm nông nghiệp thì em chọn công việc cụ thể nào.”
*Tiết 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu những nghề ở địa phương
- GV cho HS kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương.
- GV cho HS mô tả một nghề mà các em biết theo các mục sau:
+ Tên nghề.
+ Đặc điểm hoạt động của nghề.
+ Các yêu cầu của nghề đối với người lao động.
+ Triển vọng phát triển của nghề.
- Chỉ định khoảng 5 HS giới thiệu những nghề có ở địa phương.
- Cho HS trả lời câu hỏi:
 - Để hiểu về một nghề chúng ta nên chú ý đến những thông tin nào?”.
- GV tổng kết lại các mục cần có trong bản mô tả nghề.
- 1 HS đọc bài “Nghề làm vườn”.
- HS về vị trí nhóm để thảo luận.
- Đại diện các nhóm trình bày ý kiến.
- HS viết ra giấy.
- HS kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương như: may mặc; cắt tóc, ăn uống; sửa chữa xe đạp, xe máy; chuyên chở hàng hoá; bán hàng thức phẩm, lương thực và các loại hàng để tiêu dùng.
- HS mô tả một nghề mà các em biết.
- 5 HS giới thiệu những nghề có ở địa phương.
 Ngày dạy: 
Tháng 1 - Chủ đề 5
thông tin về thị trường lao động
I. Mục tiêu bài dạy:
 1. Kiến thức:
HS hiểu được “thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản 
xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.
2. Kỹ năng:
 HS biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực.
3. Thái độ:
 Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
II. Chuẩn bị:
Gv: Nghiên cứu sgv và một số tài liệu hướng nghiệp.
 Sưu tầm trên báo chí về một số nghề đang phát triển mạnh.
Hs: Tìm hiểu một số nghề đang phát triển ở địa phương.
III. Tiến trình:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Tiết 1
Hoạt động 1: Xây dựng khái niệm việc làm và nghề
- GV nêu câu hỏi thảo luận, yêu cầu HS trở về vị trí nhóm để trao đổi trả lời.
 Câu hỏi: 
+ Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực?
 + ý nghĩa của chủ trương “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”.
- Sau khi các nhóm trình bày ý kiến, thảo luận chung toàn lớp để thống nhất, GV đưa ra kết luận chung và hoàn thiện về khái niệm (như trong sgv), GV có thể phân tích sâu hơn tuỳ tình hình cụ thể của lớp đó.
* Tiết 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu thị trường lao động
- GV nêu ý nghĩa của việc nắm thị trường lao động (SGV/tr 52; 53)
- Cho HS thảo luận tiếp câu hỏi:
 “Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động”.
- GV giải thích cho HS đặc điểm của thị trường lao động thường thay đổi khi khoa học và công nghệ phát triển.
- Yêu cầu HS thảo luận tiếp câu hỏi:
 “Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề?”. 
- GV tổng hợp các ý kiến của các nhóm từ đó đưa ra ý kiến thống nhất.
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương
- Yêu cầu 4 nhóm lần lượt lên trình bày kết quả nhu cầu lao động của một nghề nào đó các em đã chuẩn bị.
- GV hướng dẫn HS cách tìm hiểu thị trường lao động.
- GV đánh giá mức độ hiểu chủ đề của HS, bổ sung nếu cần.
- HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi GV đưa ra.
- Đại diện các nhóm lần lượt trình bày ý kiến của mình.
- Các nhóm trao đổi, thống nhất ý kiến từ đó đưa ra khái niệm việc làm và nghề.
- Đại diện các nhóm trình bày ý kiến.
.
- Các nhóm tiếp tục thảo luận đưa ra ý kiến.
- HS thảo luận nhóm, sau đó đại diện 2 nhóm lên trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
- 4 nhóm lần lượt trình bày các nội dung đã chuẩn bị.
- Cá nhân HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp.
- HS tìm hiểu thị trường lao động.
 Ngày dạy: 
Tháng 2 
tìm hiểu năng lực bản thân và 
truyền thống nghề nghiệp của gia đình
I. Mục tiêu bài dạy:
 1. Kiến thức: 
HS tự xác định điểm mạnh và điểm yếu của năng lực lao động, học tập của bản 
thân và những đặc điểm truyền thống nghề nghiệp của gia đình mà mình có thể kế 
thừa, từ đó liên hệ với những yêu cầu của nghề mà mình yêu thích để quyết định 
việc lựa chọn.
 - HS hiểu được thế nào là sự phù hợp nghề nghiệp.
 2. Kỹ năng:
 Bước đầu biết đánh giá được năng lực bản thân và phân tích được truyền thống 
nghề của gia đình.
 3. Thái độ:
HS có được thái độ tự tin vào bản thân trong việc rèn luyện để đạt được sự phù 
hợp với nghề định chọn (có tính đến truyền thống nghề nghiệp gia đình).
II. Chuẩn bị:
Gv: Nghiên cứu sgv và một số tài liệu hướng nghiệp.
 Sưu tầm trên báo chí về một số trắc nghiệm nghề nghiệp để HS tự kiểm tra.
Hs: Tìm hiểu một số nghề truyền thống và yêu cầu của nghề đó với người lao 
 động.
III. Tiến trình:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
*Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm năng lực và năng lực nghề nghiệp
- Yêu cầu HS tìm những ví dụ về những con người có năng lực cao trong hoạt động lao động sản xuất.
- Từ những ví dụ đó GV hướng dẫn HS xây dựng khái niệm năng lực: “Năng lực là sự tương xứng giữa một bên là những đặc điểm tâm lí và sinh lí của một con người với m

File đính kèm:

  • docGIAO AN HUONG NGHIEP 9 (tron bo).doc