Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn 8

A/ PHẦN VĂN

I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)

 1. Tôi đi học – Thanh Tịnh

 2. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng

 3. Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố

 4. Lão Hạc – Nam cao

II. Cụm văn bản thơ hiện đại

1. Văn thơ yêu nước đâu thế kỷ 20

- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu

- Hai chữ nước nhà

- Đập đá ở Côn Lôn

2. Phong trào thơ mới

- Ông đồ – Vũ Đình Liên

- Nhớ rừng

- Que hương

3. Văn học cách mạng(1930-1945)

 - Khi con tu hú – Tố hữu

 - Tức cảnh Pắc Bó – Hồ Chí Minh

 - Nhật ký trong tù – Hồ Chí Minh

III. Cụm văn bản nghị luận

- Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn

- Hịch tướng sỹ – Trần Quốc Tuấn

- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

- Thuế máu – Nguyễn ái Quốc

IV. Cụm văn bản nước ngoài

- Cô bé bán diêm – An- déc xen

- Đánh nhau với cối xay gió – Xéc van tét

- Chiếc lá cuối cùng – O Hen – ri

- Hai cây phong – Ai ma tốp

- Đi bộ ngao du – Rút xô

- Ông Giuốc Đanh mặc lễ phục – Mô li e

 

doc20 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng tác của nhà văn . Vì ốm đau, ông trở về quê dạy học , rồi sống vất vưởng bằng nghề viết văn. Cuộc đời của một giáo khổ trường tư, của một nhà văn nghèo đã ảnh hường sâu sắc đến phong cách viết văn của Nam cao. Sau cách mạng, Nam Cao tiếp tục sáng tác phục vụ kháng chiến . Năm 1951, trên đường đi công tác, nhà văn đã hi sinh
2. Con người Nam Cao
Hiền lành, ít nói, lạnh lùng. Là nhà văn luôn gắn bó sâu nặng với quê Hương và những người nghèo khổ. Mỗi trang viết của nhà văn là trang viết đày cảm động về con người quê hương.
3. Quan điểm sáng tác: 
4. Phong cách viết truyện ngắn của Nam Cao.
	Truyện của Nam Cao rất mực chân thực , thẫm đẫm chất trữ tình, đậm đà chất triết lý . Nam cao đặc biệt sắc sảo trong việc khám phá và diễn tả những quá trình tâm lý phức tạp của nhân vật . Ngôn ngữ của Nam cao gần với ngôn ngữ người nông dân Bắc bộ
B. Luyện tập:
Đề số 1:
Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của người nông dân trước cách mạng? 
Hướng dẫn:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của người nông dân trước cách mạng? 
	1. Lão Hạc
	a. Nỗi khổ về vật chất 
	Cả đời thắt lưng buộc bụnglão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và mà thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật . Nam Cao đã dung cảm nhìn thẳng vào nôic khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh.
	b. Nỗi khổ về tinh thần.
	Đó là nỗi đau cả người chồng mát vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thươn nhó con vì chưa làm tròn fbổn phận của người cha . Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc . Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng 
	Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó . Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát . Lão đã chọn cái chết thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hác đã không có lối thoát
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
	Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân. Truyện còn giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu 
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nông dân
	1. Lòng nhân hậu 
	Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng côi cút : lão bắt rận, tắm , cho nó ăn bàng bát như nhà giầu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão maaaawngs yêu, cưng nựng . Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó như tình cảm của người cha đối với người con.
	Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão cói đó là một sự lừa gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng tội với ông giáo , mong được dịu bớy nỗi dằng xé trong tâm can.
	Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại xám hối vì danh dự lam người khi đối diện trước con vật . Lão đã tự vẫn . Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dường như lão muốn tự trừng phạt mình trước con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thương sâu nặng 
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai lão . Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng dải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thương con lão càng đauđớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng : Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nó .............chứ đâu có còn là con tôi ”. Nhữn ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhó thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quyên nhắc tới đứa con trai của mình 
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho con. Đói khat, cơ cực song lão vẫn giư mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã : Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lão đã quyên sinh không phải lão không quý mạng sông, mà vì danh dự làm người, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao. 
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng , cung luôn giữ ý để khỏi bị coi thường . Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ hối sự giúp đỡ của ông giáo , rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người khác . Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giầu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc quả là điều đáng trọng
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chát của một bộ phận tầng lớp nông dân trong xã hội đương thời : Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lưu manh đã chiến thắng nhân cách trong sạch của con người . Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trước nỗi đau của người khác .
Đề số 2
Phân tích cách nhìn người nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc.
Hướng dẫn:
	1. Xuất phát từ quan điểm “Nghệ thuật vị nhân sinh”Cách nhìn của nhà văn là cách nhìn của một con người luôn thấu hiểu , đồng cảm với nỗi đau khổ của người khác . Nhà văn luôn thấu hiểu nỗi khổ về vật chất và tinh thầnh của người nông dân. Là người sống gần gũi , gắn bó với người nông dân Nam Cao đã nhìn sâu hơn vào nỗi đau tinh thần của nhà văn.
	2. Bằng cái nhìn yêu thương trân trọng, Nam Cao đã nhận ra vẻ đẹp tâm hồn đáng quý của lão Hạc trong cuộc sống không phải giành cho con người.
	a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lão Hạc tấm lòng nhân hậu thật đáng quý 
Nam Cao đã nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con người dành cho con người
Nam Cao còn phát hiện ra nỗi ân hận cao thượng và đức tính trung thực của Lão Hạc qua việc bán con chó
Nhà văn càn nhận thấy ở người cha còm cõi xơ xác như lão Hạc tình yêu thương con sâu nặng 
b. Với phương chấm cố tìm mà hiểu, Nam Cao đã phát hiện ra đằng sau vẻ ngoài xấu xí gàn dở của Lão Hạc là lòng tự trọng và nhân cách trong sạch của lão Hạc
Mở rộng: Có thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với người nông dân của Nam Cao và cách nhìn có phần miệt thị, khinh bỉ người nông dân của Vũ Trọng Phụng . Trong tiểu thuyết Vỡ đê, Vũ Trọng Phụng tả người nông dan như những con người không có ý thức không cảm xúc, coi họ như những bọn người xấu xa, đểu cáng . Thấy được cái nhìn của Nam Cao là cái nhìn tiến bộ và nhân dạo sâu sắc.
3. Là cách nhìn có chiều sau tràn đầy lạc quan tin tưởng.
Nam Cao nhìn người nông dân không phải bằng thứ tình cảm dửng dưng của kẻ trên hướng xuống dưới, càng không phải là hời hợt phiến diện. Nam Cao luôn đào sâu, tìm tòi khám phá những ẩn khuất trong tâm hồn của lão Hạc , từ đó phát hiện ra nét đẹp đáng quý : Đó là cái nhìn đầy lạc quan tin twongr vào phẩm hạnh tốt đẹp của người nông dân. Trước cách mạng, không ít nhân vật của Nam cao đều bị hoàn cảnh khuất phục, làm thay đổi nhân hình lẫn nhân tính. Vậy mà kì diệu thay hoàn cảnh khắc nghiệt đã không khiến một lão Hạc lương thiện thay đổi được bản tính tốt đẹp .....Lão đã bảo toàn nhân cách cao cả của mình để tìm đến cái chết : “Không cuộc đời chưa hẳn đã đấng buồn.........” thể hiện niềm tin của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn tại kiên cường vào cái tốt 
Đề số 3
Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con ngươi. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc, và Cô bé bán diêm hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.
Huớng dẫn:
I. Những băn khoăn tră trở của Nam Cao về số phậnnhững người nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc:
Những lo lắng trăn trở của Nam Cao thể hiện qua nhân vật Lão Hạc: Lão là người sống lương thiện trụng thực, có nhân cách đáng quý nhưng cuộc đời lại nghèo khổ bất hạnh . Sống thì mỏi mòn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm . Đây là những băn khoăn trăn trở của Nam Caođược thể hiện qua những triết lý chua chát của lão Hạc về kiếp người “khiếp......chẳng hạn” và qua những triết lý của ông giáo: “Cuộc dời cứ .................buồn theo một nghĩa khác” . Ôi cuộc đời này hình như không còn chỗ đứng cho những con người trung thực , lương thiện như lão Hạc. Đó là điều khiến Nam Cao vô cùng day dứt.
Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về những tấn bi kịch không có lối thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn lúc bấy giờ , điển hình là anh con trai lão Hạc. Cuộc sống cùng quẫn, nghèo đói khiến anh không có nổi hạnh phúc bình gị như mình mong muốn ...bỏ đi đồn điền cao su với suy nghĩ viển vông : “Có bạc trăm mới về”
II. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận người trí thức trong xã hội đương thời 
	Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, giàu ước mơ khát vọng cao đẹp có nhân cách đáng quý song lại sống trong cảnh nghèo dói. Từ Sài Gòn trở về quê hương, cả gia tài của ông chỉ có một va ly đựng toàn sách cũ ...ông đã bán dần những quyển sách mà ông vẫn nân niu quý trọng . Đây là nỗi đu khổ đối với ngươi trí thức bởi sách là một phần của đời ông . Vậy mà giờ đây vấn đề miếng cơm manh áo đã dập tắt những ước vọng trong sáng đẩy ông vào thảm cảnh “Sống mòn ” không có lối thoát. Qua tấn bi kịch của ông giáo N

File đính kèm:

  • docgiao an bdhs gioi ngu van 8.doc
Giáo án liên quan