Đề thi giới thiệu chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Thanh Bình (Có đáp án)

Câu 1. ( 2 điểm )

Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du dự báo về cuộc đời bất hạnh của nàng Kiều không phải là từ những suy luận vu vơ mà nằm trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”. Dựa vào đoạn trích, em hãy chỉ ra những cơ sở để Nguyễn Du dự báo về cuộc đời bất hạnh của Kiều.

 

doc6 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giới thiệu chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Thanh Bình (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN THANH HÀ
TRƯỜNG THCS THANH BÍNH
ĐỀ THI GIỚI THIỆU CHON HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2016- 2017
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 150 phút
( Đề bài gồm 5 câu, 2 trang)
Số phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
Người ra đề
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của Ban giám hiệu
(Ký tên, đóng dấu)
Phần phách.
Số phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
ĐỀ BÀI
Câu 1. ( 2 điểm )
Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du dự báo về cuộc đời bất hạnh của nàng Kiều không phải là từ những suy luận vu vơ mà nằm trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”. Dựa vào đoạn trích, em hãy chỉ ra những cơ sở để Nguyễn Du dự báo về cuộc đời bất hạnh của Kiều.
 Câu 2. ( 3 điểm)
Démocrite, 1 nhà triết học cổ đại Hi Lạp đã nói: “Ai không có một người bạn chân chính thì người đó không xứng đáng được sống”. Từ câu nói của Démocrite em hãy viết một bài văn ngắn với nhan đề: Tình bạn trong cuộc sống của mỗi con người.
 Câu 3: (5 điểm )
 Vẻ đẹp của thiên nhiên và người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. (Sách Ngữ văn 9, tập I, Nxb Giáo dục Việt Nam.)
.. 	Phần phách ....
UBND HUYỆN THANH HÀ
TRƯỜNG THCS THANH BÍNH
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI GIỚI THIỆU CHỌN HỌC SINH GIỎI. 
NĂM HỌC 2016- 2017
 MÔN: NGỮ VĂN 9
  (Hướng dẫn chấm  gồm 8 trang)
Số phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
Người ra đề
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của Ban giám hiệu
(Ký tên, đóng dấu)
 Số phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
Phần phách.
I. Yêu cầu chung.   
	- Có năng lực cảm thụ văn học và nghị luận xã hội, kĩ năng làm bài tốt.
	- Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể. Phát hiện, trân trọng những bài viết sáng tạo, có giọng điệu riêng thể hiện khả năng tư duy sáng tạo. Chấp nhận cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong đáp án miễn là hợp lí và có tính thuyết phục.
	- Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, điểm chi tiết nhất là 0.25 điểm.
II. Yêu cầu cụ thể.    
Câu
Đáp án
Điểm
1
 (2,0điểm)
- Nhan sắc của Kiều lộng lẫy, sắc sảo, mặn mà đến mức vượt trội hơn cả vẻ đẹp của thiên nhiên, khiến thiên nhiên phải hờn, ghen đố kị.
0,5 điểm
- Xã hội phong kiến chỉ chấp nhận cái thường thường, sự bình quân chứ không chấp nhận cái nổi trội có một không hai trong trời đất, đặc biệt là đối với người phụ nữ. Bởi vậy cái nhan sắc trong “sắc đành đòi một” của Thúy Kiều tự nó đã
1,0điểm
.. 	Phần phách ....
chứa những mầm họa cho cuộc đời bất hạnh của nàng.
- Tên bản nhạc “bạc mệnh” do Kiều tự sáng tác, theo quan niệm duy tâm như là sự vận vào số phận.
 0,5 điểm
a. Về kĩ năng: 
- Bài viết phải có bố cục trọn vẹn, hoàn chỉnh, chặt chẽ dù ở dưới dạng nào.
- Phải đầy đủ nội dung để thể hiện rõ chủ đề bài văn.
- Câu văn mạch lạc, trôi chảy, diễn đạt tốt.
 b. b. Về kiến thức:
- Bài làm cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 
 - Giới thiệu được tình bạn và trích dẫn câu nói
0,5 điểm
Câu 2 (3,0điểm)
* Luận điểm 1: Khẳng định và giải thích tình bạn là gì?
- Tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và trong sáng của con người. Đó là một phạm trù xã hội, được dùng để chỉ quan hệ giữa người với người có những nét giống nhau về tâm tư, tình cảm, quan điểm hay hoàn cảnh mà họ có thể chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
* Luận điểm 2: Biểu hiện của tình bạn chân chính:
- Biết chia sẻ, cảm thông, không vụ lợi, sẵn sàng giúp đỡ nhau cả về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là trong khó khăn, hoạn nạn: Lửa thử vàng gian nan thử bạn. (d/c)
*Luận điểm 3: Vì sao chúng ta cần có bạn?
- Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một điểm tựa khi ta rơi vào tuyệt vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào thế giới tăm tối, là người sẽ luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc.
- Có bạn là một trong những niềm hạnh phúc của đời người. Tình bạn giúp ta cảm nhận được cuộc đời này có ý nghĩa và đáng sống hơn. Nếu ai không có bạn thì đó là một thiệt thòi lớn.
* Luận điểm 4: Liên hệ thực tế:
- Có một số người không quý bạn, không coi trọng tình bạn hoặc chơi với bạn chỉ là để lợi dụng, biến bạn trở thành bàn đạp tiến thân.... Điều đó không những gây cho người khác sự tổn thương mà chính những người ích kỉ ấy cũng bị tổn thương ngược lại bởi những gì họ đã gây ra.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
- Nhấn mạnh vai trò của tình bạn và rút ra bài học cho bản thân.
0,5 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết viết một bài nghị luận văn học kết hợp nhiều thao tác lập luận.
- Bố cục rõ ràng, kết cấu bài viết chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm.
 2. Yêu cầu về kiến thức:
  Câu 3 (5,0điểm)
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đánh giá sơ bộ về bài thơ.
0,5 điểm
2. Phân tích, chứng minh, cảm thụ. 
(4,0 điểm)
-Vẻ đẹp của thiên nhiên: 
 Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ thật đẹp, rộng lớn, lộng lẫy; cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh tráng lệ, kì vĩ.
 + Cảnh hoàng hôn trên biển rực rỡ, kì vĩ qua hình ảnh so sánh, nhân hóa đặc sắc khiến biển đêm thật ấm áp, gần gũi.(Mặt trời xuống biểnsập cửa)
 + Đêm trăng sao lung linh, mây bay và gió lộng đưa con người sánh ngang tầm vũ trụ. (Thuyền lái gió.biển bằng.)
 + Vẻ đẹp rực rỡ lộng lẫy của các loài cá như bức tranh sơn mài, sự giàu có của đại dương. Trí tưởng tượng phong phú, nghệ thuật nhân hóa đặc sắc khiến biển đêm dạt dào sức sống, thấm đẫm chất thơ. 
(Cá nhụ sao lùa nước Hạ Long).
+ Cảnh bình minh trên biển rực rỡ, tươi sáng được đặt ở cuối bài vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ (Mặt trời đội biểndặm phơi)
0,25
0,5
0,25
0,5
0,5
-Vẻ đẹp của người lao động:
 + Trước trước thiên nhiên biển cả con người không nhỏ bé mà tràn đầy sức mạnh, hòa hợp cùng thiên nhiên. Người lao động với tư thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời .
+ Người lao động ra khơi tràn đầy hứng khởi, qua hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng đoàn thuyền, căng buồm. Con người ra khơi với niềm vui, lạc quan trong câu hát (3lần hát): khi ra khơi, một đêm lao động đánh cá, lúc trở về. (Dẫn chứng).
+ Tình yêu nghề, yêu biển, yêu quê hương đất nước, say mê lao động với kinh nghiệm, trí tuệ và sự hợp sức cùng nhau. (Ra đậu dặm xavây giăng) 
+ Lòng biết ơn biển cả, bởi biển bao dung, hào phóng như lòng mẹ yêu con.
(Biển cho cá .buổi nào.)
+ Không khí lao động hăng say, khẩn trương, vẻ đẹp khỏe khắn và niềm vui của người lao động khi gặt hái mùa vàng bội thu. (Sao mờ kéo lưới nắng hồng). Đó là những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng của sức sống mới phát triển đi lên.
0,25
0,5
0,25
0,25
0,75
3. Đánh giá, liên hệ. 
+ Bút pháp khoa trương, kết hợp hiện thực và lãng mạn, hình ảnh thơ đẹp ngợi ca người lao động trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đó là cái nhìn mới mẻ, tin yêu cuộc sống của nhà thơ Huy Cận.
+ Mỗi chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ biển đảo của Tổ quốc, lao động sáng tạo làm giàu cho quê hương.
0,25
0,25
----------------------------------------------HẾT----------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docde_thi_gioi_thieu_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_nam_h.doc
Giáo án liên quan