Đề tài Phương pháp nâng cao chất lượng dạy học Sinh học lớp 10 - Nông Thế Huân

Bắt đầu từ năm học 2006 - 2007 thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa bậc trung học phổ thông trên toàn quốc. Thực tế khách quan cho thấy việc đổi mới sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy là một xu thế tất yếu.

 Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh " (Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia 1997. tr 41).

Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm là cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học- một xu hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học. Quan điểm này có cơ sở lý luận từ việc nhận thức quá trình dạy học là quá trình có 2 chủ thể: Thầy và trò. Cả hai chủ thể này đều chủ động, tích cực bằng hoạt động của mình hướng tới tri thức, thầy thì hoạt động truyền đạt tri thức, còn trò thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn Hoạt động của thầy và hoạt động của trò đều là hoạt động có ý thức, dưới sự chỉ huy của ý thức mà đạt được mục tiêu của mình. Vì vậy kết quả nhận thức của học sinh là công cụ cho họ thực hiện mục đích của mình. Do vậy trong thực tế hiện nay đòi hỏi người thầy đứng lớp phải đổi mới phương pháp dạy học.

Trong sách giáo khoa mới, các tài liệu bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, hệ thống kênh hình, kênh chữ, hệ thống các lệnh trong sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người thầy khai thác khả năng độc lập tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự mình nghiên cứu trên cơ sở định hướng của thầy. Cấu trúc của sách giáo khoa, sách giáo viên đã định hướng tương đối rõ ràng, nhưng đó chỉ là gợi ý cho hoạt động của thầy. Vấn đề cơ bản là khi soạn giảng người thầy phải biến sự gợi ý đó thành hoạt động cụ thể của mình sao cho phù hợp với đối tượng mà mình trực tiếp tác động để hoạt động học của học sinh đạt kết quả cao, tránh sự khô cứng, hình thức hóa và sáo rỗng. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh ở một số thầy cô còn tỏ ra lúng túng trong quá trình thực hiện.

 

doc18 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phương pháp nâng cao chất lượng dạy học Sinh học lớp 10 - Nông Thế Huân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế bào nhân thực (tế bào thực vật)
* Hình thức chơi:
- Các nhóm có 2 phút nghiên cứu các hình nói trên trong sgk
- Mỗi đội cử lần lượt từng thành viên lên bảng điền chú thích vào 1 cấu tạo của tế bào (thành viên này thực hiện xong thành viên khác mới được lên thực hiện)
- Thời gian thực hiện: 3 phút.
- Nhóm hoàn thành tốt nhất sẽ được thầy ghi danh và danh sách biểu dương trên bảng.
Ví dụ 3:
Bài 19. Giảm phân
 	Phần II. Quá trình nguyên phân
- Đây là nội dung kiến thức học sinh đã được học ở cấp II (kiến thức theo chu kỳ đồng tâm), vì vậy để tạo hứng thú trong học tập thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Bạn hỏi - mình trả lời.
* Hình thức chơi:
- Dùng mô hình nhựa mà nhà trường đã được trang bị (mỗi mô hình tương ứng với 1 kỳ phân bào).
- Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng chọn và xếp một mô hình vào vị trí phù hợp với sự sắp xếp của thành viên trước đó.
- Sau khi các nhóm xếp xong, các nhóm lần lượt ra câu hỏi và yêu cầu nhóm bạn trả lời: thành viên của nhóm này chọn một mô hình bất kỳ và yêu cầu 1 thành viên nhóm khác trả lời về trạng thái của tế bào, của NST của kỳ phân bào đó và so sánh với kỳ phân bào tương đương của lần phân bào kia. Ví dụ:
 	 Một thành viên của nhóm 1 đưa cho 1 thành viên của nhóm 2 mô hình kỳ giữa của giảm phân I và hỏi:
1. Bạn hãy mô tả diễn biến của NST ở kỳ này
2. Bạn hãy so sánh với kỳ giữa của giảm phân II.
Nếu thành viên của đội bạn không trả lời được thì chính người ra câu hỏi phải trả lời.
- Thành viên nào trả lời tốt sẽ được ghi danh trên bảng.
2. Sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp
2.1. Các loại câu hỏi
Loại câu hỏi
Định nghĩa, mục đích, ví dụ, lưu ý
1. Câu hỏi đóng
- Là câu hỏi yêu cầu trả lời Có/Không hoặc lựa chọn 1 trong 2.
VD 1: Tế bào nhân sơ có nhân không?
VD 2: Tế bào thực vật và tế bào động vật giống nhau hay khác nhau?
VD 3: Phân bào nguyên phân và giảm phân II có giống nhau không?
- Câu hỏi đóng tốn ít thời gian, nhưng không chứa đựng nhiều thông tin
- Câu hỏi này có thể chuyển thành câu hỏi mở bằng cách sử dụng từ để hỏi, hoặc thêm tại sao/ bằng cách nào
2. Câu hỏi mở
- Là câu hỏi sử dụng từ để hỏi: Đối tượng, Cơ chế, Diễn biến, 
VD 1: Những loại tế bào nào thực hiện phân bào nguyên phân?
VD 2: Trình bày diễn biến của phân bào giảm phân I
VD 3: Cơ chế tác động của enzim lên cơ chất?
- Mục đích yêu cầu đưa thông tin, giúp người nghe mở rộng suy nghĩ, khơi gợi ý kiến, dẫn dắt thảo luận
3. Câu hỏi khơi gợi
- Là câu hỏi trong đó bao hàm thông tin dẫn đến câu trả lời cụ thể. Câu hỏi này được sử dụng để khai thác thêm thông tin nếu câu trả lời chưa đầy đủ
4. Câu hỏi hùng biện
- Là câu hỏi đặt ra nhưng không cần câu trả lời
- Dùng để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào một chủ đề nào đó.
- Chú ý:
+ Không nên dừng lâu sau câu hỏi hùng biện, nếu không học sinh sẽ trả lời và câu hỏi sẽ không còn là câu hỏi hùng biện nữa
+Thường được dùng để vào bài mới hoặc chuyển ý trong giờ dạy
VD 1: Sau khi học xong bài 7 "Tế bào nhân sơ" để vào bài 8 chúng ta đặt câu hỏ hùng biện như sau:
Vậy tế bào nhân thực khác gì so với tế bào nhân sơ?
VD 2: Để chuyển ý từ mục "Vận chuyển thụ động" sang mục "Vận chuyển chủ động" chúng ta có thể hỏi: Vậy những chất có kích thước lớn hơn lỗ màng có đi qua màng được không? Nếu được thì chúng đi qua bằng cách nào, theo cơ chế nào? để hiểu được điều đó chúng ta sang phần vận chuyển chủ động.
5. Câu hỏi cho cá nhân
- Là câu hỏi dành cho 1 học sinh cụ thể.
- Mục đích: đối thoại trực tiếp, lôi kéo sự chú ý, khuyến khích sự đóng góp ý kiến
VD 1: Em hãy cho biết cấu tạo màng của tế bào nhân thực.
VD 2: khi học sinh đang trả lời câu hỏi thì ngập ngừng rồi dừng lại, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để gợi ý, định hướng giúp học sinh trả lời tiếp. Ví dụ: em hãy cho biết enzim có vai trò như thế nào trong quá trình chuyển hóa vật chất?
Thầy gợi ý: Nếu không có enzim thì điều gì sẽ xảy ra? Tại sao?
6. Câu hỏi cho tập thể
- Là câu hỏi cho cả nhóm, không hướng tới cá nhân cụ thể nào.
- Mục đích đối thoại và trao đổi mở.
VD: Bài bài 14 " Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất", phần "Cơ chế tác động của enzim" thầy ra câu hỏi:
Hãy hoàn thành phiếu học tập sau:
Cơ chất
Saccarôzơ
Enzim
Các tác động
Kết quả
Yêu cầu: 
+ Cá nhân nghiên cứu sgk trang 57 và hình 14.1
+ Thảo luận trong nhóm thống nhất ý kiến để hoàn thành nội dung của phiếu học tập.
2.2. Kỹ thuật đưa ra câu hỏi
- Đưa ra câu hỏi cho cả lớp/cả nhóm
- Ngừng
+ Cho các học sinh có thời gian suy nghĩ
+ Thời gian ngừng phụ thuộc vào độ khó dễ của câu hỏi
- Gọi học sinh bằng tên (dựa vào sơ đồ lớp)
- Đánh giá câu trả lời
+ Khen những câu trả lời chính xác, trả lời hay.
+ Nếu cần, chỉ rõ phần chính xác của câu trả lời.
- Tránh thói quen lặp đi lặp lại 1 loại câu hỏi
- Nhắc lại và nhấn mạnh những câu trả lời đúng để tăng mức độ tiếp thu của học sinh.
- Không nên tự trả lời câu hỏi của mình - trừ đó là câu hỏi hùng biện.
- Giữ giọng nói bình thường, thân thiện.
- Tránh việc học sinh trả lời đồng thanh
2.3. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng câu hỏi
2.3.1. Đặc điểm của một câu hỏi tốt
- Ngắn gọn, rõ ràng
- Diễn đạt 1 ý/1 nội dung (hỏi)
- Phù hợp với nội dung đang cần truyền đạt cho học sinh
- Phù hợp với trình độ của học sinh.
- Tạo được sự quan tâm của học sinh.
- Ngôn ngữ thông dụng, dễ hiểu phù hợp với học sinh.
- Nhấn mạnh vào điểm chính.
2.3.2. Lưu ý khi đặt câu hỏi
- Nói to, rõ.
- Đảm bảo học sinh nghe và hiểu câu hỏi.
- Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ
- Đặt câu hỏi tiếp theo để khai thác thêm thông tin
- Thái độ người thầy phải vui vẻ cởi mở, khuyến khích học sinh suy nghĩ để trả lời.
3. Nên kiểm tra miệng thế nào? (lấy điểm miệng)
3.1. Hình thức truyền thống: câu hỏi tự luận
- Thầy thông báo nội dung câu hỏi trước lớp và gọi 1 học sinh lên trả lời.
- Gọi học sinh dưới lớp bổ sung câu trả lời
- Thầy nhận xét và cho điểm công khai.
3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Thầy soạn sẵn các câu hỏi trắc nghiệm: chia thành 2 nhóm câu hỏi
+ Nhóm câu hỏi dành cho học sinh trung bình
+ Nhóm câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi
- Sau khi học sinh chọn đáp án nên hỏi bổ sung: Vì sao? Tại sao?... để đánh giá chính xác nhận thức của học sinh (tránh trường hợp học sinh chọn đúng ngẫu nhiên)
3.2. Hình thức trò với trò
- Thầy giao cho 2 học sinh: mỗi học sinh một nhóm cụm từ (tùy theo nội dung cần kiểm tra của mỗi bài học)
- Học sinh lần lượt căn cứ vào nhóm cụm từ mà tìm câu gợi ý cho bạn để bạn nói đúng cụm từ đó
- Có thể một học sinh chuyên gợi ý và 1 học sinh chuyên trả lời (áp dụng trong trường hợp khả năng nhận thức, tiếp thu trong học tập của cặp học sinh không đều nhau: 1 khá, 1 trung bình hoặc yếu)
Lưu ý: 
- Thầy giao cụm từ phù hợp với khả năng học tập của học sinh:
+ Nên gọi ngẫu nhiên cặp học sinh (trung bình - trung bình; khá - khá)
+ Nếu cặp học sinh: yếu - khá thì nên để học sinh khá là người gợi ý, học sinh yếu là người trả lời (hình thức này khuyến khích tạo sự tự tin cho học sinh yếu)
- Lời gợi ý phải trong nội dung bài học.
- Thầy căn cứ vào chất lượng câu gợi ý và câu trả lời để đánh giá điểm cho từng học sinh.
 Sau đây là ví dụ minh học cho 3 hình thức kiểm tra trên
Bài 19. Giảm phân 
(Sinh học lớp 10)
3.1. Hình thức truyền thống: Câu hỏi tự luận
Câu hỏi dành cho học sinh trung bình:
Câu 1. Mô tả tóm tắt diễn biến các kỳ của giảm phân I
Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi:
Câu 2. Hiện tượng cá NST tương đồng bắt đôi có ý nghĩa gì?
Câu 3. Nêu sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân.
3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi dành cho học sinh trung bình:
Câu 1. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào?
A. Tế bào sinh dưỡng
B. *Tế bào sinh dục chín.
C. Tế bào giao tử.
D. Tế bào sôma.
Câu 2. Giảm phân có mấy lần phân bào?
A. 1
B. *2.
C. 3
D. 4.
Câu 3. ở kỳ đầu I có hiện tượng
A. NST tự nhân đôi.
B. các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng.
C. có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các crômatit của cặp NST kép tương đồng.
D. *B và C.
Câu 4. ở kỳ sau I có hiện tượng
A. hai NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về cùng 1 cực của tế bào.
B. *mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về 1 cực của tế bào.
C. mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn rồi di chuyển về 2 cực của tế bào.
D. các NST tồn tại ở dạng đơn, mảnh.
Câu 5. Sau giảm phân II, các tế bào con sẽ
A. biến đổi thành các giao tử đực hoặc cái
B. ở động vật mỗi tế bào mẹ giao tử đực hình thành nên 4 giao tử đực.
C. ở động vật quá trình phát sinh giao tử cái chỉ tạo ta 1 trứng và 3 thể cực từ 1 tế bào sinh dục chín.
D. *cả A, B và C đều đúng.
Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi:
Câu 1. Đặc điểm có ở giảm phân mà nguyên phân không có là
A. *xảy ra sự biến đổi cấu trúc NST.
B. có sự phân chia tế bào chất.
C. hình thành thoi phân bào.
D. NST tự nhân đôi.
Câu 2. Điểm giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là
A. đều xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
B. đều xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
C. *đều có một lần nhân đôi của NST.
D. đều hình thành các tế bào con có bộ NST giống nhau.
Câu 3. ở kỳ đầu của giảm phân I, các NST có hoạt động khác với ở quá trình nguyên phân là
A. NST co xoắn dần lại
B. *NST tiếp hợp.
C. NST gồm 2 crômatit dính nhau.
D. A và C.
Câu 4. Trong quá trình giảm phân, các NST chuyển từ trạng thái kép sang trạng thái đơn bắt đầu từ kỳ nào?
A. Kỳ đầu II.
B. Kỳ giữa II.
C. *Kỳ sau II.
D. Kỳ cuối II
Câu 5. Số tinh trùng được sinh ra so với số tế bào sinh tinh thì
A. bằng nhau
B. gấp đôi.
C. gấp ba.
D. *gấp bốn.
3.2. Hình thức trò với trò
Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1)
a. kỳ đầu I
b. trao đổi chéo
c. xoắn cực đại
d. 4 giao tử đực
e. tế bào thể cực
Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2)
a. kỳ trung gian
b. thoi phân bào
c. NST kép
d. 1 giao tử cái
e. NST kép xếp thành 1 hàng
Lưu ý:
- Có thể dùng hình thức rút thăm để học sinh chọn nhóm cụm từ.
- Câu gợi ý trong phạm vi bài học.
Đáp án: học sinh có thể gợi ý cho bạn theo nội dung sau (có thể gợi ý bằng nội dung khác)
* Nhóm cụm từ 1 (dành ch

File đính kèm:

  • docskkn10.doc