Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Trường Thành (Có đáp án)

 Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn (khoảng 90 tiếng) của các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 27 trong thời gian 1 phút; kết hợp trả lời 1, 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc đó.

doc5 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Trường Thành (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:........................................
Lớp 4A - Trường Tiểu học Trường Thành
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Phần kiểm tra đọc)
Năm học: 2012 - 2013
Điểm
Nhận xét của giáo viên coi, chấm
Ý kiến của PHHS
( Kí và ghi rõ họ tên)
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Thời gian: 30 phút
Trường Sa biển có hai màu
Rời thềm lục địa Vũng Tàu với màu biển thoáng xanh, theo tàu thẳng tiến khơi xa ra quần đảo Trường Sa nước mình, bạn sẽ được mục kích vùng biển tổ quốc bao la hai màu. Chúng đan vào nhau như tấm thảm đại dương bát ngát, xanh lá cây trong vắt gương soi từng mảng san hô nhấp nhô khổng lồ và xanh dương sẫm màu là hai vạn dặm dưới đáy biển dạt dào tôm cá. Hoàng hôn nhuộm ráng cam đỏ rực biển chiều, lấp lánh hàng đàn cá chuồn búng mình ngoạn mục trên mặt sóng lô xô
Đi với hai màu biển là hàng trăm đảo nổi đảo chìm của quần đảo Trường Sa trải dài trên vùng biển rộng gần 200.000km2. Thiên nhiên đảo nổi thật bình yên với bạt ngàn rừng cây xanh chắn gió, ngan ngát muôn loài hoa dại và những chú chim én bay là là mặt đất rất dạn hơi người. "Trùm" cây xanh ở Trường Sa là họ hàng nhà phong ba bão táp có tán rộng; lá to, dày; hoa trắng li ti ken dày quanh cuống lá. Cây phong ba mọc khắp nơi, làm "người hùng" trên bãi chắn sóng, toả bóng mát nơi thao trường, là dáng xanh duyên dáng trong doanh trại bộ đội, xoè tán chở che cho trẻ con trên đảo chơi lò cò, bắn bi, đuổi bắt
Đảo nổi Sơn Ca ngày đầu hè vàng ruộm ánh nắng bên giàn mướp trĩu trái có đàn bướm trắng chấp chới bay, người lính trẻ đâu đấy vừa hát nghêu ngao vừa lau súng. Doanh trại kiên cố hoặc nguyên sơ trên đảo chìm đều có nhiều lính trẻ đang sống và làm việc. Những chàng trai trẻ mắt sáng môi tươi vào đời phơi phới một tình yêu.
Trường Sa xa ngái nhưng cũng thật gần trong những ai đã một lần đặt chân đến đảo nổi đảo chìm lô xô sóng bạc.
Ở nơi xa ấy, giữa tiếng gà gáy trưa bên triền cát tím màu hoa muống biển, có những người lính dãi dầu nắng mưa căng mình giữ đảo. Ở nơi xa ấy, nơi bọn trẻ hồn nhiên rượt đuổi nhau quanh cột mốc chủ quyền biển đảo, là sự sống nghiêng mình kính cẩn trước một tình yêu bất biến. Ở nơi xa ấy, nơi chót vót những ngọn đèn biển chong mình thao thức, có dải mây trời vắt ngang để minh chứng rằng sông núi nước Nam 
Theo Nguyễn Thu Chân
 Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy thực hiện các bài tập dưới đây:
 (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở những câu trắc nghiệm) 
Câu 1(0.5 điểm) Bài văn miêu tả cảnh gì?
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô đầy nắng và gió.
B. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô đẹp bình dị, đáng yêu.
 C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
Câu 2(0.5 điểm) Trong bài tác giả tả vẻ đẹp của ruộng rau muống như thế nào? 
 A. Xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
 B. Xanh mơn mởn, hoa tím lấp lánh.
 C. Vàng dịu và thơm hơi đất, gió đưa thoang thoảng hương thơm.
Câu 3(0.5 điểm) Trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô tác giả cảm thấy thú vị nhất là gì?
 A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.
 B. Được thả diều cùng lũ bạn.
 C. Được đi dạo trên những bờ kênh.
Câu 4(0.5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
 A. mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông.
 B. tha thiết, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.
 C. vi vu, mềm mại, lâng lâng, ước mơ, lấp lánh.
Câu 5(0.5 điểm) Trong câu “Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao.” dấu phẩy có tác dụng gì?
 A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
B. Ngăn cách các bộ phận chủ ngữ trong câu.
C. Ngăn cách các bộ phận trạng ngữ trong câu.
Câu 6(0.5 điểm) Trong câu “Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao.” trạng ngữ là:
 A. Đằng sau lưng là phố xá. 
 B. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông.
 C. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la.
Câu 7(0.5 điểm) Trong câu “Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.” chủ ngữ là:
A. Vẻ đẹp bình dị.
B. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô.
C. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè.
Câu 8(0.5 điểm) Dòng nào trong câu sau chỉ gồm tính từ?
A. mát mẻ, yên tĩnh, mơn mởn, lấp lánh, ao ước.
B. vàng dịu, đáng yêu, mềm mại, trong vắt, trắng.
C. mát mẻ, vàng dịu, lấp lánh, khát vọng, êm dịu.
Câu 9(0.5 điểm) Trong câu: "Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt." có mấy từ ghép?
A. 3 từ (Đó là: ............................................................................)
B. 4 từ (Đó là: ............................................................................)
C. 5 từ (Đó là: ............................................................................)
Câu 10(0.5 điểm) Những từ gạch chân trong mỗi câu sau thuộc từ loại (danh từ, động từ, tính từ)
a. Những ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. 
 ( Từ loại: ................................)
b. Người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. ( Từ loại: .......................)
II. Đọc thành tiếng (5 điểm)	
Theo đề kiểm tra đọc thành tiếng.
 Giám thị: 1................................................... Giám khảo:1...............................................
 2.................................................... 2 ................................................
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG THÀNH
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT KTĐK CUỐI HỌC KÌ II
Lớp 4 - Phần kiểm tra Đọc
Năm học: 2012 - 2013
I. Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
B
B
B
A
B
C
B
B
B(buổi chiều, êm dịu, con kênh, trong vắt)
a. danh từ
b. động từ
Điểm
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
II . Đọc thành tiếng: 5 điểm.
a. Đọc: 4 điểm 
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ cho: 1 điểm.
 ( Đọc sai 2 đến 4 tiếng : 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm )
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm.
( Không ngắt nghỉ hơi đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm.
( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm ).
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm ( đọc quá 1 đến 2 phút 0,5 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm ).
b. Trả lời câu hỏi: 1 điểm - ( Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 điểm ). 
- Học sinh trả lời đúng nội dung câu hỏi mà giáo viên đã ra cho 1 điểm.
- Tuỳ theo mức độ trả lời của học sinh có thể cho các mức độ điểm: 0
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG THÀNH
ĐỀ KIỂM TRA PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI HỌC KÌ II
Lớp 4 - Năm học: 2012 - 2013
 Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn (khoảng 90 tiếng) của các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 27 trong thời gian 1 phút; kết hợp trả lời 1, 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG
Lớp 4 - Năm học: 2012 – 2013
1. Đọc: 4 điểm 
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ cho: 1 điểm.
 ( Đọc sai 2 đến 4 tiếng : 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm )
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm.
( Không ngắt nghỉ hơi đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm.
( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm ).
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm ( đọc quá 1 đến 2 phút 0,5 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm ).
2. Trả lời câu hỏi: 1 điểm - ( Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 điểm ). 
- Học sinh trả lời đúng nội dung câu hỏi mà giáo viên đã ra cho 1 điểm.
- Tuỳ theo mức độ trả lời của học sinh có thể cho các mức độ điểm: 0

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam.doc