Chương trình ôn tập Tiếng Việt lớp 6 kỳ II - Một số biện pháp tu từ
B, Phó từ gồm hai loại lớn:
+ Phó từ đứng trước động, tính từ thường bổ sung về ý nghĩa quan hệ thời gian; mức độ; sự tiếp diến tương tự; sự phủ định sự cầu khiến. VD: không, chẳng, hay, chớ, đừng, rất
+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ; thường bổ sung ý nghĩa về mức độ; khả năng; kết quả và hướng. VD: lắm, quá, ra, lại, đuoc
2, So sánh
A, So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
VD: Trẻ em như búp trên cành
CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 6 (Kì II) III- Một số biện pháp tu từ 1, Phó từ A, Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Những từ thường gặp là: rất, đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, còn, không, chẳng,đừng, cho B, Phó từ gồm hai loại lớn: + Phó từ đứng trước động, tính từ thường bổ sung về ý nghĩa quan hệ thời gian; mức độ; sự tiếp diến tương tự; sự phủ định sự cầu khiến. VD: không, chẳng, hay, chớ, đừng, rất + Phó từ đứng sau động từ, tính từ; thường bổ sung ý nghĩa về mức độ; khả năng; kết quả và hướng. VD: lắm, quá, ra, lại, đuoc 2, So sánh A, So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. VD: Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan B, Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm: Vế A (sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để so sánh) Mồ hôi Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại Mặt trời thánh thót rơi xuống biển như mà như như mưa ruộng cày nhảy nhót hòn lua C, Nhưng trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều. Cụ thể thường là các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh bị lược bớt. VD: Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào Vế A (sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để so sánh chí lớn ông cha lòng mẹ bao la (như) (như) Trường Sơn Cửu Long * Và đôi khi vế B có thể đảo ngược lên trước vế A cùng với từ so sánh. VD: Như một thằng điên, tên cướp hung hãn lao cả xe vào cảnh sát. D, Trong so sánh có hai loại: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng. VD: Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ->kiểu so sánh không ngang bằng Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ (như) là ngọn gió của con suốt đời ->kiểu so sánh ngang bằng. 3, Nhân hoá A, Nhân hoá là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người là cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vat) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. VD: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viếng lăng Bác -Viễn Phương) Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay (Đây thôn Vĩ dạ - Hàn Mặc Tử) B, Có ba kiểu nhân hoá thường gặp là: * Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật VD: Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. * Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật. VD: cụm từ: không ai tị ai cả ở ví dụ trên. * Trò truyện xưng hô với vật như đối với người. VD: Trâu ơi, ta bảo trâu này Núi cao chi lắm núi ơi Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. Núi che mặt trời chẳng thấy người 4. Ẩn dụ A, ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi giữa chúng có quan hệ tương đồng, tức chúng giống nhau về một phương diện nào đó, nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. VD: Thuyền về có nhớ bến trăng Dưới trăng quyên đã gọi hè Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. .lửa lựu lập loè đơm bông. ->Thuyền = chàng (so sánh ngầm) = di động (Phú Xuân) ->Bến = thiếp, cô gái = cố định ->lửa lựu lập loè = cảnh sắc mùa hè sinh động = tín hiệu mùa hè. B, Có hai kiểu ẩn dụ là: ẩn dụ hình tượng và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Ví dụ 1: Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. ->Hình ảnh ẩn dụ “thác, thuyen”^` thể hiện hoành tráng hình ảnh người chiến sĩ giải phóng ->ẩn dụ hình tượng. Ví dụ 2: “Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lai”.. (Nguyễn Đình Thi – Nhận đường) ->hình ảnh: “ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thoả thuê, tình cảm gầy go”` thể hiện một cách sống động. ->ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 5, Hoán dụ A, Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ : Đầu xanh có tội tình gì ->chỉ tuổi trẻ, tuổi thơ Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. -> Chỉ người con gái trẻ đẹp, mĩ nhân. (Nguyễn Du – Truyện Kiều) B, Có ba kiểu hoán dụ thường gặp là: * Lấy một bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ : + Một cây Toán xuất; Một chân bóng cừ khôi; Một tay cờ thượng hangvv.. hoặc: “Bàn tay ta làm nên tất cả. Có sức người sỏi đá cung”~ * Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. Ví dụ : Ngày Huế đổ máu ->Đổ máu là dấu hiệu để chỉ hiện tượng chiến tranh (cuộc kháng chiến). * Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Ví du: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông ->thôn Đoài, thôn Đông là chỉ Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào. người thôn Đoài, thôn Đông. (hàm ý người ở thôn Đoài, thôn Đông) * So sánh ẩn dụ và hoán dụ: + Giống nhau : Lấy tên sự vật, hiện tượng này để gọi tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. + Khác nhau - Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống nhau về phương diện nào đó. - Cơ sở của ẩn dụ là dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối tượng bằng so sánh ngầm. - Thường chuyển trường nghĩa. - Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tiếp cận, tức đi đôi, gần gũi với nhau. - Cơ sở của hoán dụ là dựa trên sự liên tưởng kề cận của hai đối tượng mà không so sánh. - Không chuyển trường nghĩa IV- Giản yếu về câu trong Tiếng Việt 1, Các thành phần chính của câu. A, Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ. Ví dụ: Không lâu sau, đức vua qua đời. Trạng ngữ CN VN Không bắt buộc Bắt buộc có mặt B, Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thai,đước miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai , con gì, cái gì ? * Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ, hoặc cụm danh từ. Đôi khi cả tính từ, cụm tính từ, động từ, cụm động từ cũng có khả năng làm chủ ngữ. Ví dụ: Xét VD ở dưới đây, chú ý các từ, cụm từ: Tôi, Chợ Rồng, Cây tre Ví dụ: Lão nhà giàu ngu ngốc ngồi khóc. CN: cụm danh từ C, Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì ?, Như thế nào ?, hoặc là gì ? Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. Ví dụ 1: Một buổi chiều, tôi ra đứng đầu làng xem hoàng hôn xuống VN1: cụm đtừ VN2: cụm đtừ Ví dụ 2: Chợ Rồng nằm sát bên quốc lộ 183, ồn ào, đông vui, tấp nập. VN 1: cụm đtừ VN2 VN3 VN4 (đều là tính từ) Ví dụ 3: Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam. VN: cụm danh từ 2, Câu trần thuật đơn A, Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C-V tạo thành dùng để giới thiệu hoặc kể về một sự vật, sự việc hay để nêu một ý kiến. Ví dụ: * Tôi viết thư cho anh Long CN V. ngữ * Trên sông, những chiếc thuyền dài, mũi cao, đuôi cong nhô ra CN VN Câu dưới đây không phải câu trần thuật đơn: Ví dụ: * Bỗng anh thấy một ông lão đầu tóc bạc phơ, da dẻ hồng hào, CN CN khoan thai chống gậy đến hỏi anh rang VN B, Câu trần thuật đơn có từ là thường kết hợp với danh từ hoặc cụm danh từ. Ngoài ra cũng sau từ là cũng có thể là tính từ, cụm tính từ, động từ, cụm động từ. Ví dụ: * Hạnh phúc là đấu tranh. * Tình yêu là tranh đấu * Vẽ như thế là đẹp. 3, Chữa lỗi về câu thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ A, Câu thiếu chủ ngữ Ví dụ: *Trong Truyện Kiều đã miêu tả một bức tranh hiện thực xã hội cũ. VN ->Sửa: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã miêu tả một bức tranh. CN VN * Qua truyện Tây Du Ký cho thấy một thế giới huyền thoại. VN ->Sửa: Truyện Tây Du Ký đã cho thấy một thế gioi CN VN B, Câu thiếu vị ngữ Ví dụ: * Những học sinh được trường khen thưởng cuối năm về thành tích Cụm danh từ xuất sắc trong học tập và lao động. Họ hứa với các thầy cô giáo sẽ gắng đạt thành tích cao hơn nữa. ->Những học sinh được trường khen thưởng // là những người đạt thành tích xuất sắc CN VN trong học tập và lao động. VN C, Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ Ví dụ: * Mỗi khi buồn. ->Sửa: Mỗi khi buồn, tôi lại tìm đến Mai. * Bằng tất cả tình thương và trách nhiệm, chỉ trong vòng ba ngày. ->Sửa: Bằng tat.bấ ngày, các bác sĩ đã cứu sống cháu bé. ***************************
File đính kèm:
- on tap.doc