Báo cáo thực hành Sinh học Lớp 7: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển của động vật

1. Lớp Chim

Các loài chim tiêu biểu:

* Hải âu

Bộ: Hạc Ciconiiformes

Họ: Mòng bể Laridae

Mô tả: Chim trưởng thành có chiều dài thân 40 cm. Đầu màu nâu đen thẫm ( mùa hè ), màu trắng với đốm màu xám đen ở trước mắt và ở gáy ( mùa đông ). Cổ, bụng và đuôi màu trắng. Lưng và cánh màu xám tro hơi phớt xanh. Mỏ và chân màu đỏ thẫm.

 

Phân bố: Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ nước ta. Gặp ở phía tây Vịnh Hạ Long và cảng Hòn Gai.

Tình trạng: Loài di cư. Phổ biến.

Nơi ở: Bờ biển và sông lớn.

Di chuyển: Cánh được cấu tạo bởi lông vũ. Khi bay, cánh đập chậm rãi và không liên tục. Cánh dang rộng mà không đập. Sự bay chủ yếu dựa vào sự nâng đỡ của không khí và sự thay đổi các luồng gió.

 

* Vịt trời

Mô tả: Chim có bụng trắng, cánh có màu nâu. Đầu màu xanh lá cây có mỏ vàng và chân đỏ thẫm. Vịt trời làm tổ trên mặt đất, bằng cỏ khô trên các bụi gần bờ nước hay ở các cồn đất giữa sông. Mùa sinh sản vào tháng 5, mỗi lứa đẻ 10-15 trứng. Vỏ trứng màu trắng hoặc nâu nhạt. Ăn cua. ốc và thuỷ sản.

Phân bố: Vịt trời phân bố ở Mianma, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Lào,. Ở Việt Nam, vịt trời phân bố ở vùng đồng bằng từ Bắc Bộ vào Huế, nhưng số lượng không nhiều.

Nơi sống và sinh thái: Là loài chim di cư. Vào mùa đông, những đàn vịt trời hàng trăm con bay từ phương Bắc về vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta để trú đông. Những ao hồ, đầm lầy ven biển hay các bãi sú vẹt là nơi ở, kiếm ăn của vịt trời.

Di chuyển: Bằng cách đi chạy, bơi hoặc bay.

 

* Gà lôi trắng

Tên khoa học: Lophura nycthemera

Mô tả: Chim đực, bộ lông có hai màu: Trắng ở trên lưng và đen ở phía bụng. Chim cái có bộ lông màu nâu. Đặc biệt chim đực non có màu lông giống chim cái. Mào cong, màu nâu đen, chân đỏ, da mặt đỏ.

Phân bố: Trung Bộ nước ta.

Nơi ở: Tầng thảm tươi của rừng.

Di chuyển bằng cách đi chạy và bay.

 

doc18 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực hành Sinh học Lớp 7: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển của động vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 màu trắng với đốm màu xám đen ở trước mắt và ở gáy ( mùa đông ). Cổ, bụng và đuôi màu trắng. Lưng và cánh màu xám tro hơi phớt xanh. Mỏ và chân màu đỏ thẫm.
Phân bố: Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ nước ta. Gặp ở phía tây Vịnh Hạ Long và cảng Hòn Gai.
Tình trạng: Loài di cư. Phổ biến.
Nơi ở: Bờ biển và sông lớn.
Di chuyển: Cánh được cấu tạo bởi lông vũ. Khi bay, cánh đập chậm rãi và không liên tục. Cánh dang rộng mà không đập. Sự bay chủ yếu dựa vào sự nâng đỡ của không khí và sự thay đổi các luồng gió.
* Vịt trời
Mô tả: Chim có bụng trắng, cánh có màu nâu. Đầu màu xanh lá cây có mỏ vàng và chân đỏ thẫm. Vịt trời làm tổ trên mặt đất, bằng cỏ khô trên các bụi gần bờ nước hay ở các cồn đất giữa sông. Mùa sinh sản vào tháng 5, mỗi lứa đẻ 10-15 trứng. Vỏ trứng màu trắng hoặc nâu nhạt. ăn cua. ốc và thuỷ sản.
Phân bố: Vịt trời phân bố ở Mianma, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Lào,... ở Việt Nam, vịt trời phân bố ở vùng đồng bằng từ Bắc Bộ vào Huế, nhưng số lượng không nhiều.
Nơi sống và sinh thái: Là loài chim di cư. Vào mùa đông, những đàn vịt trời hàng trăm con bay từ phương Bắc về vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta để trú đông. Những ao hồ, đầm lầy ven biển hay các bãi sú vẹt là nơi ở, kiếm ăn của vịt trời.
Di chuyển: Bằng cách đi chạy, bơi hoặc bay.
* Gà lôi trắng
Tên khoa học: Lophura nycthemera
Mô tả: Chim đực, bộ lông có hai màu: Trắng ở trên lưng và đen ở phía bụng. Chim cái có bộ lông màu nâu. Đặc biệt chim đực non có màu lông giống chim cái. Mào cong, màu nâu đen, chân đỏ, da mặt đỏ. 
Phân bố: Trung Bộ nước ta.
Nơi ở: Tầng thảm tươi của rừng.
Di chuyển bằng cách đi chạy và bay.
* Chim sẻ
Bộ: Sẻ Paseriformes
Họ: Sẻ Paseridae
Mô tả: Chim trưởng thành có chiều dài thân 15 cm. Là loài chim quen thuộc ở khu vực thành thị. Phần trước và dưới mắt màu đen. Trán, đỉnh đầu và gáy màu nâu thẫm. Lưng màu hung nâu. Đuôi màu đen viền hung vàng. Hai bên đầu và cổ màu trắng. Cằm và họng màu đen. Mỏ màu đen, chân màu nâu hồng.
Phân bố : Khắp các vùng trong cả nước
Tình trạng : Loài định cư. Gặp rất phổ biến.
Nơi ở: Thành phố, làng mạc, công viên và những nơi có cây trồng.
Di chuyển: Cánh phủ bằng lông vũ. Cánh đập liên tục khi bay. Sự bay chủ yếu dựa vào sự vỗ cánh.
Kết luận: Chi của lớp chim thích nghi với đời sống bay lượn. Hai chi trước biến thành cánh có phủ lông vũ và phiến rộng xếp sát nhau giúp chim khi xoè cánh tạo một diện tích rộng. Hai chi sau có bàn chân dài gồm ba ngón trước và một ngón sau đều có vuốt.
2. Lớp cá
 Một số loài cá tiêu biểu
* Cá trích
Mô tả:Cá trích là loài cá có da màu hơi xanh, xương nhỏ, thân dài, mỏng, hai hàm bằng nhau. Cá có răng nhỏ hoặc thiếu, vẩy tròn mỏng, dễ rụng, có loài có vẩy lược, ở sống bụng của cá có răng cưa.Vây chẵn phát triển bình thường, khúc đuôi khoẻ. Cá trích có tập tính sống thành đàn lớn
Phân bố: Dọc các vùng biển nước ta.
Di chuyển: Bơi nhanh, các chi chuyên hóa thành vây bơi có tia.
Nơi sống: Sống ở tầng nước mặt, thường không có chỗ ẩn náu.
* Cá chép
Mô tả: Thân cá chép hình thoi dẹp bên, mắt không có mi mắt, có hai đôi râu, thân phủ vây xương, tì lên nhau xếp như ngói lợp, bên ngoài vây có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhầy.
Nơi sống: Môi trường nước ngọt ( hồ, ao, ruộng, sông, suối,....) ưa vùng nước lặng có nhiều cây thuỷ sinh và rong rêu.Sống ở tầng nước giữa và tầng đáy có nhiều chỗ ẩn náu.
Di chuyển: Bơi bằng vây chậm, vây cá có những tia vây được căng bởi da mỏng. Vây ngực, vây bụng phát triển bình thường, khúc đuôi yếu.
Kết luận: Lớp cá bơi bằng vây, vây phát triển thích với đời sống hoàn toàn trong nước.
3. Lớp thú
Một số loài thú tiêu biểu
1.Vượn
Mô tả: Con đực có màu lông đen, lông đen của chúng khi ra ánh sáng có màu ánh bạc. Con cái màu lông sáng hơn, màu da cam pha mau vàng be. Có chai mông nhỏ, không có túi má và đuôi. Sống theo đàn.
Phân bố ở các vùng rừng rậm nhiệt đới, sống trên cây.
Di chuyển: Đi chủ yếu bằng hai chân nhưng chậm chạp. Chi năm ngón phát triển, thích nghi với cầm nắm và leo trèo.
* Cách leo trèo: Khỉ, vượn di chuyển bằng cách dùng hai chi trước dài, tuần tự bám vào cành cây, thân chúng treo lủng lăng ứng với mỗi bươc chuyển tay, đồng thời cơ thể vượn đánh người xoay một góc khoảng 180°. Khỉ chuyền cành khá nhanh, mỗi sải tay có thể lên tới 3m. Khi gặp nguy hiểm, con vật có thể vung tay liên tiếp bám vào cành cây ở khá xa với nhịp điệu khẩn trương, nhanh thoăn thoắt như bay vậy.
2. Dơi
Mô tả về chi và cách di chuyển của dơi : Chúng có màng cánh rộng có tác dụng đẩy không khí, thân ngắn và hẹp nên có cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều linh hoạt. Chi sau do yếu nên có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể. Khi bắt đầu bay, chân rời vật bám và tự buông mình từ cao. Bộ xương nhẹ, xương mỏ ác có mấu lưỡi hái dùng làm cơ vận động cánh.
Dơi bay bình thường với vận tốc là 15-16 km/giờ, bay nhanh 50 km/giờ.
Nơi sống: Sống trong rừng và những nơi có cây. Dơi ngủ đông trong hang động, trong gác chuông nhà thờ.
Phân bố rộng ở Việt Nam với 107 loài, 31 giống, 7 họ.
3. Kanguru
Mô tả về chi và cách di chuyển của kanguru :
Chúng cao 2m để dễ phát hiện kẻ thù và đồng loại. Chi sau lớn, khoẻ để có thể chạy tốt, thoát hiểm trên những đồng cỏ mênh mông.Bàn chân dài và hẹp.Chúng có tập tính di chuyển bằng cách nhảy, có thể nhảy với vận tốc 40km-50km/giờ.Khi kiếm ăn, chúng di chuyển với tốc độ chậm và dùng tất cả 4 chân. Chúng ngồi trên những đôi chân và đuôi xù to vững chắc.Khi có giao tranh giữa hai con đực, chúng có thể đứng trên đuôi và dùng hai chi sau tự vệ. Vú có tuyến sữa, con sơ sinh sống trong túi da ở bụng mẹ.
Nơi sống: Trên những đồng cỏ lớn ở Châu Đại Dương.
4. Hươu
   Mô tả: Lưng da của chúng có màu vàng nâu hoặc màu hạt dẻ. Ngực, bên trong bụng và đùi có màu sáng hơn. Thân hình cân đối, đầu ngắn, mắt to, sáng, tai ngắn, cổ dài vừa phải.
 Di chuyển: Là thú thuộc bộ guốc chẵn, bốn chi phát triển thích nghi với cách di chuyển đi chạy.Vận tốc tối đa của hươu là 78 km/ giờ.
 Nơi sống: Trong rừng rậm nhiệt đới.
Kết luận: Thú là động vật có bốn chi thích nghi với nhiều cách di chuyển trên cạn như: Đi chạy, bò, nhảy bằng hai chân sau, leo trèo,...
4.Lớp bò sát
Đại diện tiêu biểu: Cá sấu
Mô tả:Thân thể của cá sấu thon dài giúp chúng bơi nhanh hơn.Hàm rất dài, có nhiều răng lớn, nhọn sắc, mọc trong lỗ chân răng.
Di chuyển: Chân cá sấu có màng bơi không phải dùng để quạt nước mà sử dụng cho cử động đột ngột hoặc lúc bắt đầu bơi. Khi bơi, chúng ép sát chân vào người để giảm sức cản của nước. Chân có màng giúp cá sấu có lợi thế ở những chỗ nước nông, nơi các con vật trên cạn thường xuyên qua lại.
Nơi sống: ở các con sông.
5.Lớp lưỡng cư
Đại diện tiêu biểu: ếch
Mô tả: Da ếch trơn và luôn ẩm, hơi nhầy dùng để hô hấp, da thường có màu giống nơi chúng ở. ếch có hai mắt lồi to trợ giúp trong việc định vị con mồi, 2 màng nhĩ tròn to ở 2 bên kế gần vị trí mắt để nghe ngóng.
Di chuyển: ếch có bốn chân, chân sau lớn khoẻ, có màng để nhảy và bơi. Vì ếch có chân sau dài nên chúng thường co chân lại. Khi nhảy, ếch duỗi chân ra, bật lên theo hình vòng cung tiến về phía trước. Khi bơi, ếch co chân sau lên ngang thân rồi đột ngột duỗi ra để đẩy cơ thể đi. ếch nhảy xa nhất có thể đạt 5m.
Nơi sống: Sống ở những nơi ẩm ướt, gần bờ nước ( ao, đầm nước ).
6. Lớp sâu bọ
Đại diện tiêu biểu: Châu chấu
Mô tả: Cơ thể có 3 phần rõ rệt: Đầu, ngực bụng. Đầu có một đôi râu, ngực có 3 đôi chân, thường mang hai đôi cánh, bụng có lỗ thở.
Di chuyển: Khả năng di chuyển linh hoạt: 
 Có thể bò bằng ba đôi chân trên cây, hay nhảy từ chỗ bám đến nơi an toàn nhanh chóng, nhảy từ cây này sang cây khác. Nếu cần di chuyển xa, châu chấu giương đôi cánh ra bay từ vùng nay sang vùng khác.
Vì chi được phân hoá thành những đốt khác nhau. các chi được chuyên hoá thành 2 đôi chi bò, 1đôi chi nhảy. 
Nơi sống: Trên các cánh đồng lúa, đồng cỏ.
7. Lớp giáp xác
Đại diện tiêu biểu: Tôm sông
Mô tả: Cơ thể đối xứng hai bên và phân đốt: các đốt hợp lại thành 2 phần cơ thể là đầu, ngực và bụng. Mỗi đốt cơ thể mang một đôi chi phân đốt: Các đốt của chi khớp động với nhau. Cơ thể bao bọc bởi một lớp vỏ kitin.
Di chuyển: Tôm có thể bò : Các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thăng bằng và bơi.
Tôm cũng có thể bơi giật lùi. Khi đó tôm xoè tấm lái, gập mạnh về phía bụng làm cơ thể bật về phía sau.
Nơi sống: Trong các sông ngòi, ao, hồ, .... nước ta.
* Rết
Nhận xét: Rết có chi bên phân đốt, nhờ đó mà sự cử động của chi đa dạng hơn.
8. Ngành giun đốt
* Giun đất và giun tơ
Cơ thể giun đốt có màu phớt hồng, cơ thể đối xứng hai bên, phân đốt và có khoang cơ thể chính thức. 
Nơi sống : Trong đất ẩm: ruộng, vường, nương rẫy, đất rừng.
Thõn cú nhiều đốt, cỏc đốt đều ngắn, chiều dài ngắn hơn chiều ngang, mỗi đốt thõn mang một đụi chi bờn. Mỗi chi bờn là thành lồi cơ thể và phõn thành 2 thựy là thựy lưng và thựy bụng. Trờn thựy lưng cú sợi lưng, chựm tơ lưng. Trờn thựy bụng cú sợi bụng, chựm tơ bụng. Trong cỏc chựm tơ, bờn cạnh cỏc tơ nhỏ thẳng màu đen cú một tơ hỡnh que, lớn hơn, được gọi là tơ trụ. Nhờ cú cỏc chựm tơ ở chi bờn mà con vật cú thể bơi hay bũ trờn nền đỏy, cấu tạo này biểu hiện rừ nột ở nhúm Giun nhiều tơ  sống  di  động  (Errantia),  nhưng  cú  biến  đổi  ớt  nhiều  ở  nhúm  sống  định  cư (Sedentaria). Nhúm động vật ẩn mỡnh trong vỏ, chi bờn tiờu giảm, cũn cỏc tơ giỳp cơ thể bỏm vào thành ống, cũn phần đầu và một số đốt phớa trước cú thể thũ ra ngoài để lấy thức ăn. Một số người chia phần thõn của nhúm này thành 2 phần (ngực và bụng). Phần đuụi ở vào cuối của cơ thể khụng cú chi bờn và cú hậu mụn.
Cơ quan di chuyển: Mấu lồi, vòng tơ hoặc tơ bơi.
Cách di chuyển của giun đất :
Giun chuẩn bị bò.
Thu mình làm phồng đoạn đầu, thun đoạn đuôi.
Dùng toàn thân và vòng tơ làm chỗ dựa, vươn đầu về phía trước.
Thu mình làm phồng đoạn đầu, thun đoạn đuôi.
9. Ngành ruột khoang
Đại diện tiêu biểu: thuỷ tức
Mô tả: Cơ thể thuỷ tức hình trụ dài. Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể. Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có tua miệng toả ra. Cơ thể đối xứng toả tròn.
Di chuyển: Chưa có cơ quan

File đính kèm:

  • docbao cao thuc hanh ve moi truong song va su van dong di chuyen cua dongvat.doc
Giáo án liên quan