Bài tập tự luyện môn Toán+Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 7 - Trường Tiểu học An Phượng

1. Vì sao ngày đầu vào lớp mới, bạn nhỏ lại đứng rụt rè ở cửa lớp? (1 điểm).

A. Vì áo bạn nhỏ bị ướt.

B. Vì chưa quen bạn mới.

C. Vì em e sợ thầy giáo, không quen bạn.

D. Vì bạn quên bút.

2. Điều gì khiến cho bạn nhỏ cảm thấy yên tâm? (1 điểm).

A. Tiếng vỗ tay rào rào chào đón của các bạn mới.

B. Ánh mắt trìu mến và bàn tay ấm áp của thầy giáo mới.

C. Lớp học trông cũng quen thuộc, không có gì khác lạ.

D. Mẹ ngồi cuối lớp.

 

docx2 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập tự luyện môn Toán+Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 7 - Trường Tiểu học An Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học An Phượng
Họ và tên:
Lớp: 2B
 BÀI TẬP TỰ ÔN LUYỆN 
 MÔN: TOÁN, TIẾNG VIỆT
 TUẦN 7
A. MÔN TOÁN
Câu 1(1 điểm). Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống dưới mỗi phép tính dưới đây.
+
-
+
-
 29 . 69 57 36
 8 6 3 14
 36 63 60 12
Câu 2(1 điểm). Số?
 36 + 63 = .... 26 + ..... = 72 
Câu 3(1 điểm). Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng: 
a, 80 cm = . dm? 
6
 7
 8
b, 5 dm = .. cm
5
50
40
Câu 4(1 điểm). Điền số thích hợp vào chỗ chấm 
a, Thứ ba tuần này là ngày 13 tháng 12. Thứ tư tuần sau là ngày tháng 12.
b, 3 giờ chiều còn gọi là ..... giờ.
Câu 5(1 điểm). Đặt tính rồi tính: 
63 - 38
.....................
.....................
.....................
36 + 49
.....................
.....................
.....................
65 - 27
.....................
.....................
.....................
8 + 48
.....................
.....................
.....................
Câu 6(1 điểm). Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng: 
 Mẹ và chị hái được 48 quả cam, riêng mẹ hái được 32 quả cam. Hỏi chị hái được bao nhiêu quả cam?
 A. 80 quả cam B. 16 quả cam C. 26 quả cam 
Câu 7(1 điểm). Tìm x, biết: 
x - 25 = 17
........................................
........................................
23 + x = 62
.........................................
..........................................
Câu 8(2 điểm). Một cửa hàng buổi sáng bán được 45 kg gạo, buổi chiều bán được nhiều hơn buổi sáng 17 kg gạo. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? 
 Bài giải
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu 9(1 điểm). Hình vẽ bên có:
a, Có ........ hình tứ giác.
b. Có ........ hình tam giác.
B. MÔN TIẾNG VIỆT
Người thầy năm xưa
 	Ngày đầu vào lớp học mới, tôi đứng rụt rè ở cửa lớp vì e sợ thầy, không quen bạn. Thầy nhìn thấy tôi và hỏi han ân cần. Nhìn ánh mắt trìu mến và cầm bàn tay ấm áp của thầy, tôi bước vào lớp trong sự yên tâm lạ thường. Được thầy dạy dỗ, tôi càng thấy yêu quý thầy hơn. Thầy tận tụy trong từng bài giảng, từng giờ đến lớp. Tôi nhớ đến mùa nước nổi, khắp đường sá, trường học đều đầy nước. Thế mà thầy trò chúng tôi vẫn đến lớp đều đặn, học bì bõm trong nước, thế mà vui đến lạ. Những bài giảng của thầy dường như “đánh thắng” cả mùa nước lũ.
 Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Vì sao ngày đầu vào lớp mới, bạn nhỏ lại đứng rụt rè ở cửa lớp? (1 điểm).
A. Vì áo bạn nhỏ bị ướt.
B. Vì chưa quen bạn mới.
C. Vì em e sợ thầy giáo, không quen bạn.
D. Vì bạn quên bút.
2. Điều gì khiến cho bạn nhỏ cảm thấy yên tâm? (1 điểm).
A. Tiếng vỗ tay rào rào chào đón của các bạn mới.
B. Ánh mắt trìu mến và bàn tay ấm áp của thầy giáo mới.
C. Lớp học trông cũng quen thuộc, không có gì khác lạ.
D. Mẹ ngồi cuối lớp.
3. Đến mùa nước nổi, khi đường sá, trường học đều đầy nước, thầy trò bạn nhỏ đã làm gì? (1 điểm).
A. Thầy trò vẫn đến lớp đều đặn, vui vẻ học bì bõm trong nước .
B. Thầy trò cùng tát nước để lớp học khỏi bị ngập.
C. Thầy trò phải nghỉ ở nhà vì không đến lớp được.
D. Các bạn nhỏ được nghỉ học.
4. Những bài giảng của thầy như thế nào? (1 điểm).
A. Những bài giảng cũ.
B. Những bài giảng không hay.
C. Những bài giảng khô khan.
D. Những bài giảng của thầy “đánh thắng” cả mùa nước lũ.
5. Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau: (2 điểm).
a. Quyển sách to, dày, những trang giấy bóng loáng, thơm ơi là thơm và đầy những con vật kỳ lạ.
b. Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng tươi ấm của mặt trời.
6. Câu nào thuộc kiểu câu Ai thế nào? (1 điểm).
a. Kho báu của tôi là những cuốn chuyện bố mang về.
b. Quyển chuyện mỏng manh, màu sắc rực rỡ như một bông hoa.
c. Tôi kể giấc mơ ấy cho mẹ.
7. Bộ phận in đậm trong câu sau trả lời câu hỏi nào? (1 điểm).
 Những trang giấy bóng loáng, thơm ơi là thơm.
a. Là gì?	 b. Làm gì?	 	c. Thế nào?
8. Đặt 1 câu theo mẫu Ai thế nào? (1 điểm).

File đính kèm:

  • docxbai_tap_tu_luyen_mon_toantieng_viet_lop_2_tuan_7_truong_tieu.docx
Giáo án liên quan