Bài giảng Tiết 40: Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (tiếp theo)
1. Kiến thức: Giúp học sinh biết được:
- Quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim trong chu kì và nhóm. Lấy ví dụ minh hoạ.
- Ý nghĩa của bảng tuần hoàn: sơ lược về mối liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử, vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố đó.
2. Kĩ năng:
- Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố suy ra vị trí và tính chất của nó.
- So sánh tính kim loại hoặc tính phi kim của một nguyên tố cụ thể với các nguyên tố lân cận (trong số 20 nguyên tố đầu tiên).
Ngày giảng: Ngày 12/1/2011- Lớp 9A1; Ngày 17/1/2011- Lớp 9A2, 9A3 A. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp học sinh biết được: - Quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim trong chu kì và nhóm. Lấy ví dụ minh hoạ. - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn: sơ lược về mối liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử, vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố đó. 2. Kĩ năng: - Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố suy ra vị trí và tính chất của nó. - So sánh tính kim loại hoặc tính phi kim của một nguyên tố cụ thể với các nguyên tố lân cận (trong số 20 nguyên tố đầu tiên). B. CHUẨN BỊ: 1.Chuẩn bị của giáo viên - Bảng tuần hoàn của một số nguyên tố. - Ô nguyên tố phóng to; Chu kỳ 2,3 phóng to; Nhóm I và nhóm VII phóng to. - Sơ đồ cấu tạo nguyên tử của một số nguyên tố. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn lại kiến thức cấu tạo nguyên tử ở lớp 8. - Phiếu học tập theo mẫu giáo viên đã giao. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Nguyên tố A có: số hiệu nguyên tử 17, chu kì 3, nhóm VII. Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử của A; Dự đoán tính chất của A và so sánh với các nguyên tố lân cận.. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Nguyên tố X có điện tích hạt nhân 16+, có 3 lớp electron, có 6 electron lớp ngoài cùng. Hãy cho biết vị trí của A trong bảng hệ thống tuần hoàn. Dự đoán tính chất của X và so sánh với các nguyên tố lân cận. C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: 1.Tổ chức lớp học: ổn định nề nếp và kiểm tra sỉ số (1 phút) 2.Kiểm tra bài cũ: Dự kiến tên học sinh:.. Dự kiến câu hỏi và trả lời: -HS1: Em hãy nêu cấu tạo bảng hệ thống tuần hoàn. HS 1: Trả lời lý thuyết. - 2 HS lên bảng chữa bài tập 1 trang 101 SGK. (số hiệu nguyên tử =7 và = 12) HS 2: Chữa bài tập 1 (nguyên tố có số hiệu nguyên tử = 7): - Nguyên tố có số hiệu nguyên tử = 7 => số thứ tự 7, điện tích hạt nhân 7+, có 7 electron. - Chu kì 2 => có 2 lớp electron. - Nhóm V => có 5 electron lớp ngoài cùng. - Là nguyên tố phi kim. HS 3: Chữa bài tập 1 (nguyên tố có số hiệu nguyên tử = 12): - Nguyên tố có số hiệu nguyên tử = 12 => số thứ tự 12, điện tích hạt nhân 12+, có 12 electron. - Chu kì 3 => có 3 lớp electron. - Nhóm II => có 2 electron lớp ngoài cùng. - Là nguyên tố kim loại. 3. Tiến trình bài giảng: HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG BÀI GHI HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập: GV: Các nguyên tố trong bảng HTTH được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Vậy tính chất của các nguyên tố được biến đổi như thế nào? Bảng HTTH còn cho ta biết ý nghĩa gì ? Chúng ta sẽ nghiên cứu trong bài hôm nay. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn GV: yêu cầu HS quan sát các nguyên tố trong chu kì 2 và 3, liên hệ với dãy hoạt động hoá học của kim loại, tính chất hoá học của phi kim ® thảo luận các nội dung sau: + Sự thay đổi về số e lớp ngoài cùng như thế nào? + Đi từ đầu đến cuối chu kỳ, tính KL và PK của các nguyên tố thay đổi như thế nào? GV bổ sung: Số e của các nguyên tố tăng dần từ 1 ® 8 và lặp lại một cách tuần hoàn ở các chu kì sau. - Sau đó, GV yêu cầu HS làm bài tập sau: Bài tập 1: Sắp xếp lại các nguyên tố sau theo thứ tự: a) Tính kim loại giảm dần: Si, Na, Al, Mg. b) Tính phi kim giảm dần:C, O, N, F. Giải thích ngắn gọn. GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung. GV: nhận xét và chấm điểm. GV: Tiếp tục cho HS quan sát sơ đồ cấu tạo của các nguyên tố trong nhóm I và nhóm VII ® thảo luận về các nội dung: - Số lớp e và só e lớp ngoài cùng của các nguyên tố trong cùng một nhóm có đặc điểm như thế nào? - Tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố trong cùng một nhóm thay đổi thế nào? GV: yêu cầu HS làm bài tập 2. Bài tập 2: Sắp xếp lại các nguyên tố sau theo thứ tự: - Tính KL giảm: K, Mg, Na, Al - Tính PK giảm: S, Cl, F, P (Giải thích ngắn gọn) → HS nhóm thảo luận theo các nội dung và ghi vào bảng nhóm. + Số electron lớp ngoài cùng tăng dần từ 1 đến 8. + Tính KL giảm, tính phi kim tăng. ® Đầu chu kì là một kim loại mạnh, cuối chu kì là một phi kim mạnh, kết thúc chu kì là một khí hiếm. - HS làm bài tập ® cử đại diện lên bảng chữa bài. a) Na, Mg, Al, Si. b) F, O, N, C. Vì các nguyên tố cùng thuộc một chu kì ® theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: - Tính kim loại giảm dần. - Tính phi kim tăng dần. ® HS: nhận xét, bổ sung - Số lớp e tăng dần. - Số e lớp ngoài cùng bằng nhau. - Đi từ trên xuống: Tính KL tăng, tính PK giảm. → HS: làm bài tập 2 - Tính kim loại giảm: K, Na, Mg, Al - Tính phi kim giảm: F, Cl, S, P. - Giải thích dựa vào sự biến thiên tính chất các nguyên tố trong một chu kỳ và trong một nhóm. III. Sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn. 1. Trong một chu kỳ: - Đi từ đầu đến cuối chu kỳ theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì số e lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 → 8e. - Đầu mỗi chu kỳ là một KL mạnh, cuối chu kỳ là một PK mạnh, kết thúc là một khí hiếm. - Tính KL của của các nguyên tố giảm & tính PK của các nguyên tố tăng dần. 2. Trong một nhóm: - Trong cùng một nhóm đi từ trên xuống dưới (theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân) cấu tạo lớp vỏ nguyên tử của các nguyên tố có đặc điểm như sau: - Số lớp e tăng dần từ 1 → 7 - Số e lớp ngoài cùng bằng nhau - Tính chất các nguyên tố thay đổi như sau: Tính KL tăng dần đồng thời tính PK giảm dần Hoạt động 3: Ý nghĩa cảu bảng HTTH các nguyên tố GV đặt vấn đề: Khi biết vị trí của một nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn, ta có thể suy đoán được những điểm gì về nguyên tố đó ? GV đưa ra ví dụ: Biết nguyên tố A có số hiệu là 8, chu kì 2, nhóm VI ® Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố A. GV: Hướng dẫn HS giải từng bước. GV: Yêu cầu lớp trả lời vấn đề nêu trên. GV: Nhận xét và khẳng định kiến thức đúng. GV: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập 1. GV: Gọi đại diện nhóm lên bảng hoàn thành phiếu học tập. GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét phần trình bày của bạn trên bảng, đồng thời đổi phiếu học tập để nhận xét. GV: Đặt vấn đề ngược lại: nếu biết cấu tạo của nguyên tố, ta có thể biết được gì về nguyên tố ? GV: Yêu cầu HS làm bài tập sau: VD: Nguyên tử của nguyên tố X có điện tích hạt nhân là +12, 3 lớp e, lớp ngoài cùng có 2e. Hãy cho biết vị trí của X trong bảng HTTH và tính chất cơ bản của nó. GV: Hướng dẫn HS làm bài tập trên. GV: Vậy khi biết được cấu tạo ta có thể biết được gì về nguyên tố ? GV: Nhận xét và khẳng định kiến thức. GV: yêu cầu HS tiếp tục hoàn thành phiếu học tập số 2: GV: cho các nhóm nhận xét, đánh gia qua phiếu học tập. . → HS: Số hiệu của A = 8 + Điện tích hạt nhân: 8+ + Số p = số e = 8 + Chu kỳ 2 → có 2 lớp e. + Nhóm VI → Lớp ngoài cùng có 6 e. A ở ô thứ 8 => A ở cuối chu kỳ 2 → A là PK mạnh. ® HS dự đoán: Biết được vị trí của nguyên tố, ta có thể suy đoán được cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố ® HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập 1. ® Đại diện nhóm hoàn thành phiếu học tập. Số hiệu của A = 17 + Điện tích hạt nhân: 17+ + Số p = số e = 17 + Chu kỳ 3 → có 3 lớp e. + Nhóm VII → Lớp ngoài cùng có 7 e. A ở ô thứ 17 => A ở cuối chu kỳ 3 → A là PK mạnh, tính phi kim của A mạnh hơn nguyên tố đứng trước, có số hiệu nguyên tử 16. Tính phi kim của A yếu hơn nguyên tố đứng trên, số hiệu nguyên tử 9, nhưng mạnh hơn nguyên tố đứng dưới, số hiệu nguyên tử 35. ® HS nhận xét và đánh giá. → HS: làm bài tập - X ở ô thứ 12 - Chu kì 3 - Nhóm II - Tính chất: X là kim loại mạnh. ® Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí & tính chất của nguyên tố đó. ® HS hoàn thành phiếu học tập 2, cử đại diện lên bảng trả lời. - X ở ô thứ 16 - Chu kì 3 - Nhóm VI - Tính chất: X là phi kim mạnh. III. Ý nghĩa cảu bảng HTTH các nguyên tố 1. Biết vị trí các nguyên tố ta có thể suy đoán được cấu tạo nguyên tử và tính chất của các nguyên tố, 2. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí & tính chất của nguyên tố đó. 4. Kiểm tra, đánh giá GV: Gọi một học sinh nhắc lại nội dung chính của bài. GV: Yêu cầu HS giải thích từ “tuần hoàn” để hiểu rõ bảng hệ thống tuần hoàn. HS: Nhác lại nội dung chính của bài học. HS: Giải thích. 5. Hướng dẫn về nhà - Bài tập về nhà: 3-7 trang 101 SGK. - Hướng dẫn bài tập 7: a) Khối lượng mol của oxit A: = 64 gam - Đặt CTHH của A: SxOy - Ta có tỷ lệ: x : y = : = 1 : 2 - CTPT của A: (SO2)n. Vì MA = 64 => n = 1. Vậy CTHH: SO2 b) Số mol SO2 = 0,2 mol; số mol NaOH = 0,36 mol - Tỉ lệ số mol SO2 : NaOH = 1 : 1,8 Vậy khi cho SO2 vào dung dịch NaOH tạo ra hỗn hợp 2 muối: Na2SO3 và NaHSO3. SO2 + 2NaOH ® Na2SO3 + H2O 0,18 mol 0,36 mol 0,18 mol SO2 + H2O + Na2SO3 ® 2NaHSO3 0,02 mol 0,02 mol 0,04 mol => Nồng độ mol của NaHSO3 = 0,04 : 0,3 = 0,13 M Nồng độ mol của Na2SO3 = 0,16 : 0,3 = 0,53 M - Chuẩn bị cho bài sau: + Ôn tập tính chất hoá học của phi kim. + Tính chất hoá học của phi kim Clo, cacbon. + Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
File đính kèm:
- Tiet_40.doc