Bài giảng Ôn tập đầu năm hóa 12 (tiết 13)

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các chương hoá học đại cương và vô cơ (sự điện li, nitơ-photpho, cacbon-silic).

 2. Kĩ năng:

 - Rèn luyện kĩ năng dựa vào cấu tạo của chất để suy ra tính chất và ứng dụng của chất. Ngược lại, dựa vào tính chất của chất để dự đoán công thức của chất.

 - Kĩ năng giải bài tập xác định CTPT của hợp chất.

 

doc123 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1008 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ôn tập đầu năm hóa 12 (tiết 13), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần của hợp kim.
 2. Kĩ năng: 
 3. Thái độ: 
II. CHUẨN BỊ: GV sưu tầm một số hợp kim như gang, thép, đuyra cho HS quan sát.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
v HS nghiên cứu SGK để biết khái niệm về hợp kim.
I – KHÁI NIỆM: Hợp kim là vật liệu kim loại có chứa một số kim loại cơ bản và một số kim loại hoặc phi kim khác.
Thí dụ: 
- Thép là hợp kim của Fe với C và một số nguyên tố khac. 
- Đuyra là hợp kim của nhôm với đồng, mangan, magie, silic.
Hoạt động 2
v Hs trả lời các câu hỏi sau:
 - Vì sao hợp kim dẫn điện và nhiệt kém các kim loại thành phần ?
 - Vì sao các hợp kim cứng hơn các kim loại thành phần ?
 - Vì sao hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn các kim loại thành phần ?
II – TÍNH CHẤT
Tính chất của hợp kim phụ thuộc vào thành phần các đơn chất tham gia cấu tạo mạng tinh thể hợp kim.
v Tính chất hoá học: Tương tự tính chất của các đơn chất tham gia vào hợp kim. 
Thí dụ: Hợp kim Cu-Zn
 - Tác dụng với dung dịch NaOH: Chỉ có Zn phản ứng 
Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2↑
 - Tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng: Cả 2 đều phản ứng 
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O
Zn + 2H2SO4 → ZnSO4 + SO2 + 2H2O
v Tính chất vật lí, tính chất cơ học: Khác nhiều so với tính chất của các đơn chất. 
Thí dụ:
 - Hợp kim không bị ăn mòn: Fe-Cr-Ni (thép inoc),
 - Hợp kim siêu cứng: W-Co, Co-Cr-W-Fe,
 - Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp: Sn-Pb (thiếc hàn, tnc = 2100C,
 - Hợp kim nhẹ, cứng và bền: Al-Si, Al-Cu-Mn-Mg.
Hoạt động 3
v HS nghiên cứu SGK và tìm những thí dụ thực tế về ứng dụng của hợp kim.
v GV bổ sung thêm một số ứng dụng khác của các hợp kim.
III – ỨNG DỤNG
 - Những hợp kim nhẹ,bền chịu được nhiệt độ cao và áp suất cao dùng để chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ, máy bay, ô tô,
 - Những hợp kim có tính bền hoá học và cơ học cao dùng để chế tạo các thiết bị trong ngành dầu mỏ và công nghiệp hoá chất.
 - Những hợp kim không gỉ dùng để chế tạo các dụng cụ y tế, dụng cụ làm bếp,
 - Hợp kim của vàng với Ag, Cu (vàng tây) đẹp và cứng dùng để chế tạo đồ trang sức và trước đây ở một số nước còn dùng để đúc tiền.
V. THÔNG TIN BỔ SUNG
 1. Về thành phần của một số hợp kim 
 - Thép không gỉ (gồm Fe, C, Cr, Ni).
 - Đuyra là hợp kim của nhôm (gồm 8% - 12%Cu), cứng hơn vàng, dùng để đúc tiền, làm đồ trang sức, ngòi bút máy,
 - Hợp kim Pb-Sn (gồm 80%Pb và 20%Sn) cứng hơn Pb nhiều, dùng đúc chữ in.
 - Hợp kim của Hg gọi là hỗn hống.
 - Đồng thau (gồm Cu và Zn).
 - Đồng thiếc (gồm Cu, Zn và Sn).
 - Đồng bạch (gồm Cu; 20-30%Ni và lượng nhỏ sắt và mangan)
 2. Về ứng dụng của hợp kim 
 - Có nhứng hợp kim trơ với axit, bazơ và các hoá chất khác dùng chế tạo các máy móc, thiết bị dùng trong nhà máy sản xuất hoá chất.
 - Có hợp kim chịu nhiệt cao, chịu ma sát mạnh dùng làm ống xả trong động cơ phản lực.
 - Có hợp kim có nhiệt độ nóng chảy rất thấp dùng để chế tạo dàn ống chữa cháy tự động. Trong các kho hàng hoá, khi có cháy, nhiệt độ tăng làm hợp kim nóng chảy và nước phun qua những lỗ được hàn bằng hợp kim này.
VI. DẶN DÒ
1. Bài tập về nhà: 1 → 4 trang 91 (SGK).
2. Xem trước bài SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
Tiết 
33
SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI (Tiết 1)
Ngày soạn:............/............
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: 
 v HS biết:
 - Khái niệm về ăn mòn kim loại và các dạng ăn mòn chính.
 - Cách bảo vệ các đồ dùng bằng kim loại và máy móc khỏi bị ăn mòn.
 v HS hiểu: Bản chất của quá trình ăn mòn kim loại là quá trình oxi hoá – khử trong đó kim loại bị oxi hoá thành ion dương.
 2. Kĩ năng: Vận dụng những hiểu biết về pin điện hoá để giải thích hiện tượng ăn mòn điện hoá học.
 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ kim loại, chống ăn mòn kim loại do hiểu rõ nguyên nhân và tác hại của hiện tượng ăn mòn kim loại.
II. CHUẨN BỊ: Bảng phụ vẽ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và cơ chế của sự ăn mòn điện hoá đối với sắt.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
 2. Kiểm tra bài cũ: Tính chất vật lí chung của kim loại biến đổi như thế nào khi chuyển thành hợp kim ?
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
v GV nêu câu hỏi: Vì sao kim loại hay hợp kim dễ bị ăn mòn ? Bản chất của ăn mòn kim loại là gì ?
v GV gợi ý để HS tự nêu ra khái niệm sự ăn mòn kim loại và bản chất của sự ăn mòn kim loại.
I – KHÁI NIỆM: Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
Hệ quả: Kim loại bị oxi hoá thành ion dương
M → Mn+ + ne
Hoạt động 2
v GV nêu khái niệm về sự ăn mòn hoá học và lấy thí dụ minh hoạ.
II – CÁC DẠNG ĂN MÒN
1. Ăn mòn hoá học: 
Thí dụ: 
 - Thanh sắt trong nhà máy sản xuất khí Cl2
 - Các thiết bị của lò đốt, các chi tiết của động cơ đốt trong
ð Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
Hoạt động 3
v GV treo bảng phụ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm về sự ăn mòn điện hoá.
v GV yêu cầu HS nêu các hiện tượng và giải thích các hiện tượng đó.
2. Ăn mòn điện hoá
a) Khái niệm
v Thí nghiệm: (SGK)
v Hiện tượng: 
 - Kim điện kế quay ð chứng tỏ có dòng điện chạy qua.
 - Thanh Zn bị mòn dần.
 - Bọt khí H2 thoát ra cả ở thanh Cu.
v Giải thích:
 - Điện cực âm (anot); Zn bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn → Zn2+ + 2e
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực Cu.
 - Điện cực dương (catot): ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành phân tử H2 thoát ra.
2H+ + 2e → H2↑
ð Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
Hoạt động 4
v GV treo bảng phụ về sự ăn mòn điện hoá học của hợp kim sắt.
v GV dẫn dắt HS xét cơ chế của quá trình gỉ sắt trong không khí ẩm.
b) Ăn mòn điện hoá học hợp kim sắt trong không khí ẩm
Thí dụ: Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.
 - Trong không khí ẩm, trên bề mặt của gang luôn có một lớp nước rất mỏng đã hoà tan O2 và khí CO2, tạo thành dung dịch chất điện li.
 - Gang có thành phần chính là Fe và C cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số các pin nhỏ mà sắt là anot và cacbon là catot.
Tại anot: Fe → Fe2+ + 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch đến catot.
Tại catot: O2 + 2H2O + 4e → 4OH−
Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hoà tan khí O2, Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hoá, dưới tác dụng của ion OH− 
tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O.
V. CỦNG CỐ
 1. Ăn mòn kim loại là gì ? Có mấy dạng ăn mòn kim loại ? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn ?
 2. Cơ chế của quá trình ăn mòn điện hoá ?
VI. DẶN DÒ
1. Bài tập về nhà: 1,2 trang 95 (SGK).
2. Xem trước phần II.C cho đến hết bài SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI 
Tiết 
34
SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI (Tiết 2)
Ngày soạn:............/............
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: 
 v HS biết:
 - Khái niệm về ăn mòn kim loại và các dạng ăn mòn chính.
 - Cách bảo vệ các đồ dùng bằng kim loại và máy móc khỏi bị ăn mòn.
 v HS hiểu: Bản chất của quá trình ăn mòn kim loại là quá trình oxi hoá – khử trong đó kim loại bị oxi hoá thành ion dương.
 2. Kĩ năng: Vận dụng những hiểu biết về pin điện hoá để giải thích hiện tượng ăn mòn điện hoá học.
 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ kim loại, chống ăn mòn kim loại do hiểu rõ nguyên nhân và tác hại của hiện tượng ăn mòn kim loại.
II. CHUẨN BỊ: Bảng phụ vẽ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và cơ chế của sự ăn mòn điện hoá đối với sắt.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
 2. Kiểm tra bài cũ: Ăn mòn kim loại là gì ? Có mấy dạng ăn mòn kim loại ? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn ?
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
v GV ?: Từ thí nghiệm về quá trình ăn mòn điện hoá học, em hãy cho biết các điều kiện để quá trình ăn mòn điện hoá xảy ra ?
v GV lưu ý HS là quá trình ăn mòn điện hoá chỉ xảy ra khi thoã mãn đồng thời cả 3 điều kiện trên, nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện trên thì quá trình ăn mòn điện hoá sẽ không xảy ra.
c) Điều kiện xảy ra sự ăm mòn điện hoá học
v Các điện cực phải khác nhau về bản chất.
Cặp KL – KL; KL – PK; KL – Hợp chất hoá học 
v Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qu dây dẫn.
v Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
Hoạt động 2
v GV giới thiệu nguyên tắc của phương pháp bảo vệ bề mặt.
v HS lấy thí dụ về các đồ dùng làm bằng kim loại được bảo vệ bằng phương phá

File đính kèm:

  • docHóa 12 CB-Ca Nam.doc
Giáo án liên quan