Bài giảng Bài 38: Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
MỤC TIÊU ;
1. Kiến thức :
- Trình bày được khái niệm bài tiết và vai trò của nó với cơ thể sống , các hoạt động bài tiết chủ yếu và hoạt động quan trọng .
- Xác định được trên hình và trình bày được bằng lời cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu .
2.Kĩ năng :
- Biết cách học tập theo nhóm .
- Rèn một số thao tác tư duy : phân tích ,tổng hợp ,so sánh,khái quát hoá .
- Rèn luyện kĩ năng quan sát.
nước bọt khi có ánh đèn? - GV cho gọi HS lên trình bày trên tranh. - GV chỉnh lý, hoàn thiện kiến thức. - GV cho HS thảo luận: + Để thành lập được phản xạ có điều kiện cần có những điều kiện gì? + Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện? - GV hoàn thiện lại kiến thức. - GV có thể mở rộng thêm đường liên hệ tạm thời giống như bãi cỏ nếu ta đi thường xuyên à sẽ có con đường, ta không đi nữa cỏ sẽ lấp kín. - GV yêu cầu HS liên hệ thực tế à tạo thói quen tốt. - Trong thí nghiệm trên nếu ta chỉ bật đèn mà không cho chó ăn nhiều lần thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? + Nêu ý nghĩa của sự hình thành và ức chế của phản xạ có điều kiện đối với đời sống? - GV yêu cầu HS làm bài tập mục (tr. 167). - GV nhận xét, sửa chữa, hoàn thiện các ví dụ của HS. - HS quan sát kỹ hình 52 (1 à 3), đọc chú thích à tự thu nhận thông tin. - Thảo luận nhóm à thống nhất ý kiến nêu được các bước tiến hành thí nghiệm. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. - HS vận dụng kiến thức ở trên à nêu được các điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện. - HS nêu được: chó sẽ không tiết nước bọt khi có ánh đèn. à đảm bảo sự thích nghi với điều kiện sống luôn thay đổi. - HS dựa vào hình 52 kết hợp kiến thức về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện à lấy ví dụ. - Một vài HS nêu ví dụ. a. Hình thành phản xạ có điều kiện - Điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện: + Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện. + Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần. - Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời nối các vùng của vỏ đại não với nhau. b. Ức chế phản xạ có điều kiện - Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố à phản xạ mất dần. - Ý nghĩa: + Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi. + Hình thành các thói quen tập quán tốt đối với con người. Hoạt động 3 SO SÁNH CÁC TÍNH CHẤT CỦA PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VỚI PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung - GV yêu cầu HS hoàn thành bảng 52.2 tr. 168. - GV treo bảng phụ gọi HS lên trình bày. - GV chốt lại đáp án đúng. - GV yêu cầu HS đọc kỹ thông tin: Mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện. - HS dựa vào kiến thức của mục I và II, thảo luận nhóm à làm bài tập - Đại diện nhóm lên làm trên bảng phụ, lớp nhận xét, bổ sung. - HS tự rút ra kết luận. - So sánh: Nội dung bảng 52.2 đã hoàn thiện. - Mối liên quan: thông tin n tr. 168 SGK. Kết luận chung: HS đọc kết luận SGK. IV. KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ 1. Phân biệt phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện. 2. Đọc mục “Em có biết?”, trả lời câu hỏi: Vì sao quân sĩ hết khát và nhà Chúa chịu mất mèo? V. DẶN DÒ - Học bài, trả lời câu hỏi SGK. - Đọc mục “Em có biết?”. - Chuẩn bị bài 53. ¯ Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 53: HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO Ở NGƯỜI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Phân tích được những điểm giống và khác nhau giữa các phản xạ có điều kiện ở người với các động vật nói chung và thú nói riêng. - Trình bày được vai trò của tiếng nói, chữ viết và khả năng tư duy trừu tượng ở người. 2. Kỹ năng: Rèn khả năng tư duy, suy luận. 3. Thái đọä: Giáo dục ý thức học tập, xây dựng các thói quen, nếp sống văn hoá. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh cung phản xạ. - Tư liệu về sự hình thành tiếng nói, chữ viết. - Tranh các vùng của vỏ não. III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Mở bài: Sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện có ý nghĩa rất lớn trong đời sống. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các phản xạ có điều kiện ở người và động vật. Hoạt động 1 SỰ THÀNH LẬP VÀ ỨC CHẾ CÁC PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN Ở NGƯỜI Mục tiêu: Hiểu rõ sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người và từ đó chỉ ra được sự giống và khác nhau giữa các phản xạ có điều kiện ở người và động vật. Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung - GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK à trả lời câu hỏi: + Thông tin trên cho em biết những gì? + Lấy ví dụ trong đời sống về sự thành lập phản xạ mới, và ức chế các phản xạ cũ. - GV nhấn mạnh: Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố à ức chế sẽ xuất hiện. + Sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện ở người giống và khác nhau ở động vật những điểm nào? - GV yêu cầu HS lấy ví dụ cụ thể. - Cá nhân tự thu nhận thông tin và trả lời câu hỏi. Yêu cầu nêu được: + Phản xạ có điều kiện hình thành ở trẻ từ rất sớm. + Bên cạnh sự thành lập, xảy ra quá trình ức chế phản xạ giúp cơ thể thích nghi với đời sống. + Lấy được các ví dụ như học tập, xây dựng thói quen. + Giống nhau về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện và ý nghĩa của chúng đối với đời sống. + Khác nhau về số lượng phản xạ và mức độ phức tạp của phản xạ. - Sự thành lập phản xạ có điều kiện và ức chế có điều kiện là 2 quá trình thuận nghịch liên hệ mật thiết với nhau à giúp cơ thể thích nghi với đời sống. Hoạt động 2 VAI TRÒ CỦA TIẾNG NÓI VÀ CHỮ VIẾT Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin à Tiếng nói vàchữ viết có vai trò gì trong đời sống? - GV có thể yêu cầu HS lấy ví dụ thực tế để minh hoạ. - GV hoàn thiện kiến thức. - HS tự thu nhận thông tin. Nêu được: + Tiếng nói và chữ viết giúp mô tả sự vật à đọc nghe tưởng tượng ra được. + Tiếng nói và chữ viết là kết quả của quá trình học tập à hình thành các phản xạ có điều kiện. + Tiếng nói và chữ viết là phương tiện giao tiếp, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau và cho các thế hệ sau. - Tiếng nói và chữ viết là tín hiệu gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao. - Tiếng nói và chữ viết là phương tiện để con người giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Hoạt động 3 TƯ DUY TRỪU TƯỢNG Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung - GV phân tích ví dụ: Con gà, con trâu, con cá .. có đặc điểm chung à Xây dựng khái niệm “động vật” à GV tổng kết lại kiến thức. - HS ghi nhớ kiến thức. - Từ những thuộc tính chung của sự vật, con người biết khái quát hoá thành những khái niệm được diễn đạt bằng các từ. - Khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá à là cơ sở tư duy trừu tượng. Kết luận chung: HS đọc kết luận SGK. IV. KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ 1. Ý nghĩa của sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện trong đời sống con người? 2. Vai trò của tiếng nói và chữ viết trong đời sống? V. DẶN DÒ - Học bài, trả lời câu hỏi SGK. - Ôn tập toàn bộ chương thần kinh. -Tìm hiểu các biện pháp vệ sinh hệ thần kinh. ¯ Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 54: VỆ SINH HỆ THẦN KINH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hiểu rõ ý nghĩa sinh học của giấc ngủ đối với sức khoẻ. - Phân tích ý nghĩa của lao động và nghỉ ngơi hợp lý tránh ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh. - Nêu rõ được tác hại của ma tuý và các chất gây nghiện đối với sức khỏe và hệ thần kinh. - Xây dựng cho bản thân một kế hoạch học tập và nghỉ ngơi hợp lí để đảm bảo sức khoẻ cho học tập. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng tư duy, khả năng liên hệ thực tế. - Kỹ năng hoạt động nhóm. 3. Thái đọä: - Giáo dục ý thức vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ. - Có thái độ kiên quyết tránh xa ma tuý. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh ảnh truyền thông về tác hại của các chất gây nghiện: rượu, thuốc lá, ma tuý. - Bảng phụ ghi nội dung bảng 54. III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Mở bài: Hệ thần kinh có vai trò điều khiển, điều hoà và phối hợp sự hoạt động của các cơ quan trong cơ thể à làm thế nào để hệ thần kinh hoạt động tốt à bài mới. Hoạt động 1 Ý NGHĨA CỦA GIẤC NGỦ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung - GV có thể cung cấp thông tin về giấc ngủ: + Chó có thể nhịn ăn 20 ngày vẫn có thể nuôi béo trở lại nhưng mất ngủ 10 – 12 ngày là chết. - GV yêu cầu HS thảo luận: + Vì sao nói ngủ là một nhu cầu sinh lý của cơ thể? + Giấc ngủ có một ý nghĩa như thế nào đối với sức khỏe? - GV thông báo bản chất của giấc ngủ. - GV có thể đưa số liệu về nhu cầu ngủ ở các độ tuổi khác nhau. - GV cho HS tiếp tục thảo luận. + Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì? Nêu những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giấc ngủ? - GV chốt lại các biện pháp để có giấc ngủ tốt. - HS dựa vào những biểu hiện của bản thân, thảo luận trong nhóm à thống nhất ý kiến. + Ngủ là đòi hỏi tự nhiên của cơ thể, cần hơn ăn. + Ngủ để phục hồi hoạt động của cơ thể. - HS dựa vào cảm nhận của bản thân, thảo luận thống nhất câu trả lời. + Ngủ đúng giờ. + Tránh các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ. Chất kích thích, phòng ngủ, áo quần, giường ngủ .. - Ngủ là quá trình ức chế của bộ não đảm bảo sự phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh. - B
File đính kèm:
- SINH8-2.doc