Bài giảng Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) (tiếp)

- Giúp học sinh nắm được từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 1918) các nước tư bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới chiến tranh thứ giới thứ II:

+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất,một trật tự thế giới mới được thiết lập theo hệ thống hoà ước Véc Xai - Oasinttôn song chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.

 

doc6 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 16/11/2014
CHƯƠNG II
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
Bài 11
 TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (19141918) các nước tư bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới chiến tranh thứ giới thứ II:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất,một trật tự thế giới mới được thiết lập theo hệ thống hoà ước Véc Xai - Oasinttôn song chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.
+ Trong những năm 1918 - 1923, một cao trào cách mạng bùng nổ ở các nước tư bản đã dẫn tới sự ra đời của Tổ chức Quốc tế cộng sản đối lập với chủ nghĩa tư bản.
+ Sau thời kỳ ổn định 1924 - 1929, các nước tư bản lâm vào cuộc đại khủng hoảng KT 1929 - 1933 gây hậu quả tai hại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới.
+ Phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh thu được kết quả khác nhau ở các nước tư bản.
2. Tư tưởng, tình cảm
- Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của CNTB.
- ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.
3. Kỹ năng
-Biết quan sát, khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận.
- Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc CTTG thứ II.
II. Thiết bị và tài liệu dạy học
- Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị Châu Âu 1914 - 1923
- Một số tranh ảnh có liên quan.
- Tài liệu tham khảo.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu những nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới và tác động của chính sách Kinh tế mới đối với nền kinh tế nước Nga?
2. Dẫn dắt vào bài mới
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập: trật tự vécxai - Oa sinhtơn nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hoà bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tạm thời và mong manh. Từ 1918 - 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước TB Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai.
Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Con đường (nguyên nhân) nào đã đưa tới cuộc chiến tranh thế giới thé hai? Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm được những vấn đề trên.
3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân:
- Trước hết, GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh.
- Sau đó GV thông báo: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hoà bình ở Vecxai (1919 - 1920) và Oasinhtơn (1921 - 1922) để ký kết hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vecxai - Oasinhtơn nên thường gọi là hệ thống Vecxai - Oasinhtơn.
- Giáo viên yêu cầu HS theo dõi vào lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị Châu Âu kết hợp với SGK
1.Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hoà ước Vec xai-Oa sinh tơn
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức hội nghị hoà bình ở Vecxai (1919 - 1920) và Oasinhtơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập mang tên hệ thống hoà ước Vecxai – Oasinhtơn.
 GV hỏi: Với hệ thống hoà ước Vecxai - Oasinhtơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?
- HS thảo luận, trả lời. HS khác bổ sung cho bạn.
- GV củng cố và chốt ý, kết hợp giúp HS khai thác lược đồ: với hoà ước Vecxai - Oasinhtơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than. 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc áo - Hungari trước kia không còn nữa mà bị ách tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai ÁO - Hungari cũ, những nước mới được thành lập là Tiệp Khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Nước Ba Lan cũng được thành lập với các vùng đất thuộc áo, Đức, Nga...
- Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc .
Rõ ràng hệ thống Vecxai - Oasinhtơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mỹ, xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.
Nguyên soái Phốc - nguyên Tổng Tư lệnh quân đội đồng minh ở châu Âu đã nói: "Đây không phải là hoà bình. Đây là một cuộc lưu chiến trong 20 năm” Uyliam Bulít, cộng tác viên đắc lực của Uyn- xtơn khẳng định: "Hội nghị hoà bình chỉ làm được một việc là chuẩn bị những xung đột quốc tế trong tương lai..."
2. Cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước bản. Quốc tế cộng sản.
(không dạy)
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân:
- Trước hết, GV thông báo: Trong những năm 1929 - 1933 trong thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc khủng hoảng "thừa" kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử CNTB.
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và trả lời câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn tới KHKT 1929 - 1933?
- HS đọc sách, trả lời. GV nhận xét và bổ sung, chốt ý: Sau thời kỳ khủng hoảng 1918 - 1923,trong những năm 1924-1929 các nước TB bước bào thời kỳ ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế. Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mỹ, sau đó lan ra tất cả các nước TBCN và kéo dài đến năm 1933, chấm dứt thời kỳ ổn định và tăng trưởng của CNTB. Nguyên nhân chủ yếu đưa đến cuộc khủng hoảng này là do sản xuất của CNTB tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn đinh nhưng nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hoángày càng giảm giá, rồi trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất.
- Tiếp đó, GV hỏi: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?
- Nguyên nhân: Trong những năm 1924 - 1929, các nước tư bản ổn định chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hoá ế thừa, cung vượt quá xa cầu - 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mỹ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản
- HS thảo luận và trả lời, bổ sung cho nhau.
GV bổ sung phân tích và chốt ý.
+ Cuộc khủng hoàng lần này trước hết đã tàn phá nặng nề nền kinh tế ở các nước ta bản chủ nghĩa. Ví dụ, ở Mỹ trong những năm 1929 - 1933 có 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80%, thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá cả hàng hoá cao trong khi nhân dân lao động đang thiếu thốn, nghèo đói, bọn chủ tư bản đã phá huỷ một khối lượng khổng lồ các phương tiện sản xuất và hàng hoá tiêu dùng ở Mỹ. Năm 1931, người ta đã phá huỷ những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn); ở Braxin 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển ; ở Xây lan gần 100 triệu kg chè bị đốt...
+ Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp ,nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước (GV yêu cầu HS quan sát hình 29). Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933,số người tham gia bãi công ở các nước TBCN đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu.
- Hậu quả:
+ Về KT: Tàn phá nặng nề nền KT các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
+Về chính trị-xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp các nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
+ Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng, ngoài những chính sách và biện pháp về kinh tế thông thường ra, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát:
1. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn, nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng và đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
2. Các nước Mỹ, Anh, Pháp... vì có thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hoà. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vecxai - Oasinhtơn.
+ Về quan hệ quốc tế: hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mỹ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. 
Quan hệ giữa các cường quốc tư bản do đó ngày càng chuyển biến phức tạp và dần dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mỹ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
4. Phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. (không dạy)
4. Sơ kết bài học
-Củng cố: Gv củng cố bài bằng việc kiểm tra hoạt động nhận thức của HS bằng câu hỏi khái quát: Nêu các giai đoạn phát triển chính của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)? Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mói?
-Dặn dò: Học bài cũ, hoàn thành câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Bài tập về nhà:

File đính kèm:

  • docBai 11 Tinh hinh cac nuoc tu ban giua hai cuoc chien tranh the gioi 1918 1939.doc