Tiểu luận Giải quyết vấn đề thương hiệu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

A. LỜI NÓI ĐẦU 01

B. PHẦN NỘI DUNG 02

I. LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC VỀ CẶP PHẠM TRÙ "NỘI DUNG - HÌNH THỨC" 02

1.Khái niệm nội dung và hình thức 02

2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức 02

II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA CẶP PHẠM TRÙ "NỘI DUNG - HÌNH THỨC" TRONG VẤN ĐỀ THƯƠNG HIỆU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 04

1.Thương hiệu là gì 04

2. Giá trị của thương hiệu 05

3. Thực trạng xây dựng thương hiệu ở Việt Nam 05

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU Ở VIỆT NAM 09

C. KẾT LUẬN 12

 

doc14 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Giải quyết vấn đề thương hiệu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thức đối với nội dung
Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Sự tác động của hình thức đến nội dung thể hiện ở chỗ: Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển; nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
II. Thực tiễn áp dụng của phạm trù "Nội dung- hình thức" trong vấn đề thương hiệu ở Việt Nam hiện nay.
1. Thương hiệu là gì?
Thương hiệu là kết quả của sự hoàn thiện của nhãn hiệu khi đã được đăng ký bảo hộ bản quyền. Nó là tên của một sản phẩm của doanh nghiệp để giúp phân biệt rõ ràng vị thế của sản phẩm trên thị trường. Nó là công cụ hữu hiệu để khách hàng nhận biết được sự tồn tại của sản phẩm và có ý định sử dụng sản phẩm.
Dưới giác độ kinh tế có thể thấy dấu hiệu đặc trưng của thương hiệu là:
a. Là các dấu hiệu hay một loại dấu hiệu (từ ngữ, hình vẽ, số, hình ảnh) hoặc tổng hợp các dấu hiệu này gắn với hàng hoá hoặc dịch vụ, là biểu hiện bên ngoài.
b. Dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của một (hay một nhóm) người này với hàng hoá dịch vụ của một (hay một nhóm) người khác.
c. Thương hiệu như vậy có cả nội dung vật chất và hình thức, nó hiển hiện trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
2. Giá trị của thương hiệu
Có nhiều giác độ để đánh giá nhận thức về giá trị của thương hiệu, những nét chung của giá trị thương hiệu là:
Giảtị hữu hình: Tổng thu nhập thêm từ sản phẩm có nhãn hiệu cao hơn thu nhập từ sản phẩm cùng loại nhưng không có thương hiệu. Giá bán khác nhau chính là giá trị của thương hiệu.
Giá trị vô hình: đi với sản phẩm không thể tính bằng tiền hoặc con số cụ thể mà quan con đường tiếp thị tạo nhu cầu ở người tiêu dùng luôn muốn trả giá cao hơn cho những sản phẩm có tên tuổi so với những sản phẩm khác tuy chúng đều có chất lượng tốt như nhau.
Sự nhận thức về chất lượng: Nhận thức tổng quát của người tiêu dùng về chất lượng và hình ảnh đối với sản phẩm. Qua nhiều năm tiếp thị, xây dựng hình ảnh, chăm sóc thương hiệu và sản xuất theo chất lượng, Công ty đã hướng người tiêu dùng đến chỗ nhận thức rằng tất cả sản phẩm do Công ty sản xuất đều có chất lượng tuyệt hảo. Ví dụ: người tiêu dùng đều nhận thức rằng Mercedes và BMW là những loại ô tô có chất lượng cao nhất so với nhãn hiệu ô tô khác cho dù nhận thức này không có gì là bảo đảm.
3. Thực trạng xây dựng thương hiệu ở Việt Nam 
Sau khi có nhiều sự kiện liên quan đến việc chống bán phá giá: triển khai thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ: việc cấm dùng và quảng cáo nhãn hiệu có từ catfish: một số nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam bị các doanh nhân nước ngoài đăng ký ở nước ngoài, tình trạng tranh chấp nhãn hiệu: tình trạng hàng giả ngày càng tinh vi tất cả những tác động này đã tạo nên một áp lực lớn trong xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước đều vào cuộc. Từ cuối năm 2001 đến nay, thương hiệu trở thành vấn đề thời sự của đời sống kinh tế thương mại, ngày càng giành được sự quan tâm của giới doanh nghiệp và doanh nhân trong nước.
Trong xu thế kinh doanh hiện nay thì bên cạnh việc: sản xuất, chất lượng hàng hoá hay dây chuyền kỹ thuật công nghệ.. (quá trình hoạt động bên trong của doanh nghiệp) là phải ưu tiên hàng đầu chú trọng đặc biệt thì hình thức bề ngoài của doanh nghiệp cũng phải được quan tâm vì đó là bộ mặt của cả doanh nghiệp, danh tiếng, sự tín nhiệm để khách hàng đánh giá. Một doanh nghiệp mạnh là biết đầu tư chăm chút cả nội dung và hình thức hoạt động của mình. Theo như ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù Triết học:"nội dung - hình thức" cung đã khẳng định "trong nhận thức và hành động phải thống nhất giữa nội dung và hình thức không được tách rời nhau, tuyệt đối hoá một mặt đặc biệt là đề phòng rơi vào chủ nghĩa hình thức.
VD: Thương hiệu của Tổng Công ty bảo hiểm "Bảo việt"
Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển, thương hiệu "Bảo việt" cùng với Logo của thương hiệu đã trở nên quen thuộc và dễ nhận biết trong cộng đồng doanh nghiệp và dân cư Việt Nam được hàng triệu khách hàng tin tưởng và thuỷ chung theo cùng năm tháng 
Công ty bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo quyết định số 179CP ngày 17/12/1964. Lô gô của Công ty bảo hiểm Việt Nam và tên viết tắt "Bảo Việt" cũng được nghiên cứu và áp dụng từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động: Logo của Bảo Việt được thiết kế theo hình tròn, theo quan niệm á Đông hình tròn tượng trưng và phát triển. Màu sắc trên lôgo thể hiện các mẫu truyền thống và mang tính bản sắc và các triết lý kinh doanh của Bảo Việt. Màu vàng ở trung tâm thể hiện sự thịnh vượng và thành đạt, mầu xanh bao quanh là niềm tin về sự đảm bảo an toàn, mầu trắng thể hiện sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Phương châm hoạt động "Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển" được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống thể hiện quan điểm coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động và cũng từ đây, thương hiệu Bảo Việt ngày càng chiếm được lòng tin của hàng triệu khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư.
Xét về hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận trước thuế toàn Bảo Việt tăng trưởng 18,2% so với năm 2003. Nộp ngân sách tăng 7,4% so với năm 2003. Những kết quả trên cho thấy, những mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả của Bảo Việt đã đề ra từ đầu năm về cơ bản đều đạt được. Hoạt động đầu tư tài chính đã góp phần tăng thu nhập hoạt động tài chính, đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Bảo Việt đã chú trọng đầu tư dài hạn phục vụ các chương trình phát triển mục tiêu của Chính phủ. Hoạt động đầu tư tuân thủ quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu an toàn, hiệu quả, khả năng thanh toán và trả tiền bảo hiểm cho khách hàng, góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của Bảo Việt trên thị trường.
Tuy nhiên hiện nay không phải công ty Việt Nam nào cũng coi trọng thương hiệu. Hoặc chỉ coi trọng một phần chưa đầy đủ nghĩa là chưa coi trọng vấn đề hình thức. Ví như có công ty đăng ký sở hữu công nghiệp thương hiệu, nhưng sau đó chẳng để ý phát triển thương hiệu như thế nào, bằng cách nào. Có công ty đầu tư rất đại khái cho thương hiệu. Vì thế đa phần các thương hiệu của sản phẩm Việt Nam được người tiêu dùng biết lờ mờ. Chủ yếu qua thói quen tiêu dùng, quan kinh nghiệm chứ chưa hẳn vì công ty sở hữu thương hiệu đầu tư bài bản. Một nhận xét khá xác đáng cho rằng lâu nay các doanh nghiệp Việt Nam cho rằng nhãn hiệu hay thương hiệu chỉ là chuyện thứ yếu. Bốn vấn đề cơ bản trong tiếp thị là: sản phẩm, giá cả, phân phối, và khuyếch trương thường được doanh nghiệp quan tâm hơn. Tuy ngay cả bốn vấn đề cơ bản này cũng chưa được quan tâm đầy đủ. Trong khi đó, xu hướng kinh doanh và quản trị kinh doanh trên thế giới hiện nay lại cho rằng nhãn hiệu là vấn đề bao trùm lên tất cả. Việc quản lý nhãn hiệu ở Việt Nam hiện được quy về thiết kế một nhãn hiệu của sản phẩm nhiều hơn là làm thế nào để cho nhãn hiệu ấy trở thành một thương hiệu hấp dẫn và lôi quấn người tiêu dùng, thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Theo các chuyên gia nếu quản lý nhãn hiệu thành công, nó sẽ trở thành "Bất tử" vượt qua thời gian. Nó có khả năng tồn tại đáng ngạc nhiên trên thị trường đầy biến động với những mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất. Nhãn hiệu thậm chí có thể tồn tại lâu hơn hàng hoá.
Nhận định trên là hoàn toàn đúng vì trong mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức đã khẳng định rằng:"Nội dung thường biến đổi nhanh còn hình thức tương đối ổn định". Vì thế nó là một tài sản vô hình cố định mà từ đó, các công ty sở hữu có thể thu về lợi nhuận siêu ngạch. Để có thể có một thương hiệu hay một nhãn hiệu tốt cho công ty mình, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư thiết kế các logo đẹp, bắt mắt, thích hợp mang tính biểu trưng cho sản phẩm. Kế đó là đăng ký sở hữu công nghiệp. Thúc đẩy đa dạng hoá sản phẩm cũng như gia tăng chất lượng sản phẩm là việc rất quan trọng góp phần phát triển thương hiệu. Khuyếch trương thương hiệu bằng các hình thức quảng cáo đa dạng và thích hợp. Nên mạnh dạn chi cho quảng cáo để làm cho thương hiệu phổ biến ngày càng rộng rãi hơn. Tất nhiên, cần tập chung nâng cao chất lượng quảng cáo có tính định hướng vào khách hàng và phù hợp với văn hoá của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu đầy đủ về các hành vi của khách hàng để có một chiến lượng phát triển "Thương hiệu" hiệu quả. 
VD: Công ty bánh kẹo Kinh Đô
Với hàng trăm nhãn hiệu, các loại bánh kẹo của Kinh Đô đang thực sự chinh phục người tiêu dùng trong và ngoài nước bởi mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và giá cả phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp xã hội Kinh Đô đã trở thành doanh nghiệp tư nhân làm ăn có hiệu quả trong ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam.
Năm 1993 và những năm trước, mặt hàng bánh snack của Thái Lan, Malasia tràn lan thị trường trong nước, với giá khá cao mà người tiêu dùng vẫn rất ưu chuộng. Đứng trước nghịch lý đó, công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô, nay đổi thành Công ty Cổ phần Kinh Đô (gọi tắt là Kinh Đô) đã mày mò nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm bánh Snack made in Việt Nam. Việc đưa ra thị trường mặt hàng mới này với giá rẻ hơn một nửa giá nhập ngoại cùng loại, chất lượng cao, mẫu mã, bao bì đẹp đã bước đầu đảy lùi cơn "sốt" bánh Snack nhập ngoại ra khỏi thị trường Việt Nam, tạo bước đột phá cho việc khẳng định thương hiệu Kinh Đô.
Kinh Đô còn luôn đem lại cho khách hàng những thuận lợi trong khâu phục vụ, thể hiện qua sự dễ mua, nhiều chọn lựa cho khách hàng. Đây hẳn không phải là những điều gì mới mẻ trên thương trường chỉ có điều Kinh Đô đã biết bứt ra khỏi vòng suy nghĩ cũ để nhanh chóng và mạnh dạn nắm bắt những bí quyết "mở".
Chỗ đứng vững chắc của sản phẩm Kinh Đô được khẳng định qua các cuộc bình chọn của người tiêu dùng về giải thưởng: "hàng Việt Nam chất lượng cao" "cúp vàng Marketing" cùng nhiều giải thưởng khác, đó chính là những phần thưởng xứng đáng nhất dành cho Kinh Đô.
III. Một số giải pháp và phương hướng phát triển thương hiệu ở Việt Nam .
* Phương hướng phát triển 
Muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh

File đính kèm:

  • docT089.doc
Giáo án liên quan