Tạp chí Thông tin toán học - Tập 9 Số 1 Tháng 3 Năm 2005
Các nước đều rất quan tâm tới việc đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi Toán. Mục đích là cung cấp "nguyên liệu" để sản xuất ngày càng nhiều, không phải là các nhà Toán học chuyên nghiệp, mà là nhiều chuyên gia làm việc ở các līnh vực khác, được trang bị những hiểu biết toán học sâu sắc, vận dụng thành thạo các công cụ và phương pháp toán học. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy nhiều học sinh giỏi Toán tham gia IMO, đã đi vào và thành công ở các lĩnh vực Tin học, Kinh tế, Tài chính, Sinh học, Vật lý, Kỹ thuật. Đấy là một xu thế cần khuyến khích, đặc biệt là ở các nước còn nghèo như nước ta.
biểu của 96 hội thành viên. Đại hội đã bầu Đoàn chủ tịch nhiệm kì 5 (2004-2009) gồm 29 thành viên do GS-VS Vũ Tuyên Hoàng làm chủ tịch và PGS-TS Hồ Uy Liêm làm PCT kiêm TTK. GS-TSKH Phạm Thế Long đ−ợc bầu vào Đoàn chủ tịch. Đây là lần đầu tiên Hội TH có đại diện ở Đoàn chủ tịch LHH. Chúc mừng 1. GS-TSKH Hoàng Xuân Phú (Viện Toán học) đ−ợc bầu làm viện sĩ thông tấn Viện hàn lâm khoa học Heidelberg (CHLB Đức). N−ớc Đức không có viện hàn lâm chung, mà thành lập viện hàn lâm ở một số vùng. Đây là một trong những viện hàn lâm danh giá nhất của Đức. 2. CN Trần Ngọc Nam (ĐHKHTN Hà Nội) đ−ợc trao Giải th−ởng “Công trình khoa học tiêu biểu trong năm” của Đại học quốc gia Hà Nội năm 2004 nhờ bài báo “A générateurs génériques pour l’algèbre polynomiale” đăng ở tạp chí có uy tín cao: Advances in Mathematics. Đây là một trong những giải th−ởng cao quí của ĐHQG Hà Nội, đ−ợc xét trao cho tất cả các ngành. Anh Nam hiện là nghiên cứu sinh của GS-TSKH Nguyễn Hữu Việt H−ng. Khi còn học đại học, anh đã cùng với GS H−ng giải quyết một giả thuyết khá thú vị trong Tôpô đại số. Giải th−ởng khoa học Viện Toán học 2005 Nh− thông báo đã đ−a trong THÔNG TIN TOáN HọC Tập 1 Số 2 (1997), tr. 10, Giải th−ởng khoa học Viện Toán học đ−ợc trao 2 năm một lần, vào các năm lẻ. Chúng tôi xin nhắc lại ở đây những nội dung chính: 1. Mọi cán bộ nghiên cứu và giảng dạy toán học của Việt Nam, tuổi đời không quá 40 (sinh từ năm 1965 trở về sau) đều có quyền đăng kí xét th−ởng. 2. Ng−ời đ−ợc Giải th−ởng sẽ đ−ợc trao một Giấy chứng nhận và 5.000.000 VNĐ. Hồ sơ đăng kí xét th−ởng gồm: 1. Lí lịch khoa học. 2. Danh mục công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Một số (không quá 5) công trình tiêu biểu. 4. Một bản giới thiệu thành tích nghiên cứu khoa học của ng−ời đăng kí (do đơn vị công tác của ng−ời đó viết). 1. Hạn nhận hồ sơ: đến hết ngày 31/7/2005. 2. Giải th−ởng sẽ đ−ợc công bố vào 31/10/2005. Những ng−ời đã đăng kí tham dự Giải th−ởng vào các năm tr−ớc nh−ng ch−a đ−ợc trao giải th−ởng, nếu sinh từ năm 1965 trở về sau, vẫn có thể đăng kí tham dự Giải th−ởng 2005. Trong tr−ờng hợp đó, ng−ời đăng kí chỉ cần gửi th− khẳng định nguyện vọng đăng kí tham dự Giải th−ởng 2005 và những thông tin mới nhất (nếu có) về kết quả nghiên cứu. Hồ sơ xin gửi về địa chỉ Ngô Việt Trung Viện Toán học 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội Fax: (04)8343303 E-mail: nvtrung@math..ac.vn 14 Nhìn ra thế giới Các tổ chức vì sự tiến bộ của phụ nữ trong Toán học trên thế giới Hội ủng hộ phụ nữ trong toán học của Mỹ Hội ủng hộ phụ nữ trong Toán học của Mỹ, tên viết tắt là AWM (the Association for Women in Mathematics), là một tổ chức phi lợi nhuận, đ−ợc thành lập năm 1971, với sứ mệnh động viên, giúp đỡ phụ nữ Mỹ trong mọi hoạt động Toán học. Thoạt đầu Hội có tên là “The Association of Women in Mathematics”, nh−ng chỉ một thời gian ngắn sau đó, Hội đã đổi chữ “of” bằng chữ “for” nh− hiện nay. AWM hiện có trên 4.500 hội viên, gồm phần lớn là quý bà, và do sửa chữ “of” thành chữ “for” Hội đã có thêm khoảng 350 hội viên là các quý ông, đại diện rộng rãi cho cộng đồng các nhà toán học nam ủng hộ phụ nữ trong Toán học. Chủ tịch Hội hiện nay là bà Carolyn Gordon, th− ký kiêm thủ quỹ là bà Mary Ann Horn. Để thực hiện mục tiêu của mình, AWM có một số ch−ơng trình nhằm cổ vũ, giúp đỡ, đề cao năng lực của ng−ời phụ nữ trong nghiên cứu cũng nh− trong các hoạt động nghề nghiệp của toán học. Sau đây là một số ch−ơng trình và giải th−ởng, AWM hiện đang tiến hành: • Hội thảo các nữ sinh mới tốt nghiệp đại học và các nữ tiến sĩ mới bảo vệ. Bắt đầu từ năm 1988, AWM đã tổ chức một loạt các hội thảo nối tiếp ngay sau các cuộc họp toán học quan trọng, chẳng hạn “Cuộc gặp mặt tháng giêng hàng năm” của Hội Toán học Mỹ, hoặc “Meeting hàng năm” của Hội Toán công nghiệp và ứng dụng (SIAM), nhằm cung cấp thông tin, giới thiệu việc làm cho các nữ sinh mới tốt nghiệp đại học và các nữ tiến sĩ mới bảo vệ luận án, đang tìm việc làm. • Trợ cấp tiền đi lại để gặp ng−ời h−ớng dẫn cho các nhà nữ toán học trẻ. Ch−ơng trình tài trợ cho các nhà nghiên cứu trẻ là nữ, ch−a có thành đạt gì, tiền đi lại và chi phí ăn ở nhiều nhất là một tháng, để có điều kiện đi gặp gỡ, trao đổi với thầy. • Các Noether Lectures. Hàng năm AWM tổ chức các Bài giảng Noether để tôn vinh các nhà nữ toán học hiện đang có những đóng góp quan trọng cho Toán học. Xin xem thêm bài “Noether và các Noether Lecture”, cũng trong số này. • Giải th−ởng Alice T. Schafer. Giải th−ởng hàng năm, đ−ợc trao tặng cho một nữ sinh viên có thành tích học tập xuất sắc nhất môn toán trong tr−ờng đại học. Hội phụ nữ châu âu trong Toán học Hội “Phụ nữ châu Âu trong Toán học”, tên viết tắt là EWM (The European Women in Mathematics), là một tổ chức đa quốc gia của phụ nữ châu Âu, có mục đích thúc đẩy và động viên phụ nữ châu Âu trong Toán học. Hội viên của EWM là các tổ chức phụ nữ quốc gia. Mỗi quốc gia tự chọn cho mình một hình thức tổ chức thích hợp hoặc lấy luôn một tổ chức phụ nữ có sẵn để gia nhập EWM. Chẳng hạn ở Pháp, tr−ớc đây đã có tổ chức “Femmes et Mathématiques” (Phụ nữ và Toán học). Các bạn Pháp dùng ngay tổ chức này tham gia EWM. ý t−ởng thành lập EWM đã nảy sinh tại Hội nghị toán học thế giới ICM-1986, tổ chức tại Berkeley, khi một số nhà nữ toán học châu Âu cùng ngồi dự cuộc thảo luận bàn tròn do “Hội ủng hộ phụ nữ trong toán học” của Mỹ tổ chức. Các nhà nữ toán học châu Âu đã quyết định cũng sẽ tổ chức tại châu Âu các cuộc thảo luận bàn tròn t−ơng tự, gọi tắt là các “Meeting châu Âu” . Và 15 thế là “Hội phụ nữ châu Âu trong Toán học” đ−ợc thành lập, có trụ sở tại Helsinki, Phần-lan, để lo tổ chức các “Meeting châu Âu”. Đến nay đã có 11 cuộc “Meeting châu Âu” lần l−ợt đ−ợc tổ chức tại: Paris (1986), Copenhagen (1987), Warwick, England (1988), Lisbon (1990), Marseilles (1991), Warsaw (1993), Madrid (1995), Trieste, Italy (1997), Loccum, Germany (1999), Malta (2001), Marseilles (2003). Cuộc “Meeting” kế tiếp của EWM sẽ đ−ợc tổ chức tại Nga vào năm 2005. Các n−ớc sau đây là thành viên của EWM: Azerbaijan, Belorussia, Bungari, Czech, Đan mạch, Estonia, Phần lan, Pháp, Đức, Anh , Hy lạp, Y, Latvia, Lithuania, Malta, Morocco, Hà Lan, Nauy, Ba Lan, Rumani, Nga, Serbia và Montenegro, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine. Một số tổ chức khác vì sự tiến bộ của phụ nữ trong toán học • Hội ủng hộ phụ nữ trong toán học của Canada (Canadian Associations for Women in Mathematics). • Phụ nữ và Toán học (Femmes et Mathématiques) của Pháp. • Phụ nữ và giảng dạy toán học (Women and Mathematics Education) của Mỹ. • AWSE, Hội phụ nữ Nga trong khoa học và giáo dục. • Kvinnor Och Matematik (Network Women and Mathematics) của Thụy Điển. • Commission on Women in Mathematics in Africa của châu Phi. Tin Toán học Thế giới Nữ GS B. L. Keyfitz, ng−òi Mỹ gốc Canada, đ−ợc cử làm Viện tr−ởng Viện Toán học Fields (Canada) Bà Barbara Lee Keyfitz, nữ GS về Toán tại ĐH Houston (Mỹ), ng−ời Mỹ gốc Canada, vừa đ−ợc cử làm Viện tr−ởng Viện Toán học Fields, Canada, bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2004 với nhiệm kỳ 3 năm. Lĩnh vực nghiên cứu của Bà là giải tích các ph−ơng trình đạo hàm riêng, các luật bảo toàn hyperbolic, và các ứng dụng của chúng. Viện Toán học Fields là Viện toán học quốc gia của Canada. Kỷ lục về số nguyên tố lớn nhất lại vừa bị phá Đề án “Tìm kiếm số nguyên tố Mersenne lớn trên Internet”, tên viết tắt quốc tế là GIMPS (The Great Internet Mersenne Prime Search), vừa lập một kỷ lục mới: tìm đ−ợc số nguyên tố Mersenne (số nguyên tố có dạng 2p – 1, với p là số nguyên tố) thứ 41 trên máy tính của Josh Findley. Đó là số 2 24.036.583 - 1. Số nguyên tố Mersenne thứ 41 có trên 7 triệu con số và hiện giữ kỷ lục là số nguyên tố lớn nhất mà ta biết đ−ợc cho đến thời điểm hiện nay. Đề án GIMPS là một đề án tính toán phân tán, sử dụng các thời gian “nhàn rỗi” của các máy tính nối mạng, để tìm kiếm các số nguyên tố. Đề án bắt đầu từ năm 1996 và hiện đã có trên 60.000 ng−ời trên khắp thế giới tình nguyện tham gia. GIMPS đã tìm đ−ợc 7 trong số 41 số nguyên tố Mersenne mà chúng ta biết cho đến thời điểm hiện tại. GS Shiing-Shen-Chern, Giải th−ởng Shaw-2004, vừa từ trần GS Shiing-Shen-Chern, một trong số các Nhà hình học xuất sắc của thế kỷ XX, vừa từ trần tại Tianjin, Trung quốc, ngày 3 tháng 12, năm 2004, ở tuổi 93. Giáo s− S.- S.-Chern là một trong những ng−ời sáng lập ra Hình học vi phân toàn cục. Năm m−ơi năm tr−ớc đây, với cái nhìn toàn cục, nhấn mạnh các quan hệ với tôpô, Ông đã 16 tạo ra một cuộc cách mạng trong Hình học. Ông còn đ−ợc biết đến là ng−ời sáng lập và là viện tr−ởng đầu tiên của Viện Nghiên cứu các khoa học về Toán (MSRI) của Đại học Berkeley và một thời gian ngắn sau đó, Ông sáng lập ra Viện Toán học Nankai, Trung quốc, và làm việc ở cả hai Viện. Khoảng 5 năm tr−ớc đây Ông đã chuyển về định c− hẳn ở Trung quốc. Ông vừa đ−ợc nhận Giải th−ởng Shaw-2004 về Toán (về giải th−ởng Shaw, xin xem thêm TTTH Tập 8, số 4, tr. 19) Các giải th−ởng hàng năm của Hội Toán học Nhật Bản Hội Toán học Nhật Bản (MSJ) vừa công bố danh sách những ng−ời đ−ợc giải th−ởng của Hội Toán học Nhật Bản năm 2004, gồm : • Giải th−ởng Mùa Thu: Là giải th−ởng dành cho các nhà toán học có các công trình xuất sắc trong vòng 5 năm gần đây. Năm nay giải th−ởng Mùa Thu đã đ−ợc trao cho S. Ariki, Viện nghiên cứu các Khoa học Toán học, Kyoto, về các công trình trong lý thuyết biểu diễn môđun của các đại số Hecke và các đại số l−ợng tử. • Giải th−ởng Hình học: Đ−ợc trao cho K. Hirachi, ĐH Tokyo, và S. Matsumoto, ĐH Nihon. Công trình của Hirachi về Lý thuyết parabolic của các hạch Bergman trong các miền giả lồi mạnh.
File đính kèm:
tap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_9_so_1_thang_3_nam_2005.pdf