Tạp chí Thông tin toán học - Tập 5 Số 3 Tháng 10 Năm 2001
Theo truyền thống, Hội nghị toán học toàn quốc được tổ chức định kỳ, khoảng 5-6 năm một lần. Đó là dịp gặp gỡ đông đảo nhất của những người làm toán trong cả nước nhằm trao đổi ý tưởng, kết quả, kinh nghiệm, và tăng cường hợp tác trong công tác nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng toán học. Đó cũng là dịp để cộng đồng toán học nhìn lại những gì đã làm trong giai đoạn đã qua và định hướng cho một giai đoạn phát triển mới. Hội nghị toán học toàn quốc còn là một địp tốt để tuyên truyền về ý nghĩa và vai trò của Toán học đối với sự nghiệp phát triển của đất nước, bồi dưỡng niềm say mê khoa học ở thế hệ trẻ.
ủ đề "Giải tích phức hữu hạn và vô hạn chiều" là một hoạt động truyền thống đã đ−ợc tổ chức từ nhiều năm nay theo sáng kiến của giáo s− Joji Kajiwara và nhiều nhà toán học Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc khác. Cho đến nay Hội nghị đã đ−ợc tổ chức hàng năm luân phiên tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Hội nghị lần thứ 7 đ−ợc tổ chức tại Fukuoka (Nhật Bản) vào tháng 8- 1999 và Hội nghị lần thứ 8 đ−ợc tổ chức tại Shandong (Trung Quốc) vào tháng 8- 2000. Tại Hội nghị lần thứ 7, Ban tổ chức quốc tế đã đề nghị Việt Nam tham gia vào hoạt động này và tổ chức Hội nghị lần thứ 9 tại Hà Nội. Đ−ợc sự ủng hộ nhiệt tình của các vị lãnh đạo Bộ GD và ĐT, ĐHBKHN, Viện toán học, ĐHKHTN 12 (ĐHQGHN), Hội nghị đã đ−ợc tiến hành tại ĐHBK HN từ ngày 8-12/8/2001 do ĐHBK HN phối hợp cùng Viện toán học và ĐHKHTN tổ chức. Có 58 nhà toán học quốc tế (từ các n−ớc: ấn Độ, áo, Bỉ, Brunei, Đức, Hàn Quốc, Iran, Mexico, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Phần Lan, Thái Lan, Trung Quốc, Venesuela) và 70 nhà Toán học Việt Nam đã tham dự hội nghị. Tại hội nghị đã có 61 báo cáo khoa học (trong đó có 20 báo cáo mời) đã đ−ợc trình bày. Nhiều nhà toán học hàng đầu thế giới về giải tích phức, giải tích Clifford và Quaternion, ph−ơng trình đạo hàm riêng, lý thuyết hàm số, giải tích số đã trình bày những báo cáo mời mang tính chất định h−ớng và tổng quát về sự phát triển của các lĩnh vực nói trên nh− các GS. Y.T.Siu, I.Kra, W.Tutschke, M.Morimoto,... Hội nghị đã đ−ợc sự tài trợ hết sức có hiệu quả của các cơ quan và tổ chức sau đây: - Quỹ phát triển và giáo dục, Hội toán học thế giới (qua uỷ ban CDE) - Ch−ơng trình khoa học cơ bản. - Đề tài trọng điểm nhà n−ớc về "giải tích phức" - Đề tài trọng điểm nhà n−ớc về "ph−ơng trình ĐH riêng" - ĐHBK Hà Nội - Viện toán học - ĐHKH tự nhiên (ĐHQG Hà Nội) Ngoài ch−ơng trình khoa học, Hội nghị còn tổ chức cho các khách quốc tế đi tham quan Vịnh Hạ Long và một số danh lam thắng cảnh của Hà Nội. Nhiều khách quốc tế sau khi trở về n−ớc đã gửi th− cảm ơn Ban tổ chức về sự đón tiếp nồng nhiệt và nói lên những tình cảm, ấn t−ợng hết sức tốt đẹp về đất n−ớc, con ng−ời Việt Nam. Đã có một số nhà xuất bản có uy tín lớn trên thế giới nhận in tuyển tập các công trình khoa học của Hội nghị. Các báo cáo viên có nguyện vọng in kết quả tại tuyển tập công trình khoa học của Hội nghị xin mời gửi bài theo Latex-file đến Ban tổ chức tr−ớc 30/12/2001 (Email: nhdien@thevinh.ncst.ac.vn hoặc lehung@netnam.org.vn) Một số báo cáo khoa học có chất l−ợng cao sẽ đ−ợc hội đồng biên tập quốc tế duyệt và giới thiệu để đăng trong tuyển tập công trình khoa học của Hội nghị. Ban tổ chức Hội nghị xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan, đơn vị, đã tài trợ và cộng tác góp phần để Hội nghị thành công tốt đẹp. Hội thảo khoa học Các vấn đề của ph−ơng trình đạo hàm riêng Ba vì, 20/10/2001 13 Hà Tiến Ngoạn (Viện Toán học) và Nguyễn Minh Tuấn (ĐHKHTN Hà Nội) Năm 2001 trong lĩnh vực chuyên ngành Giải tích và Ph−ơng trình đạo hàm riêng của n−ớc ta có bốn giáo s− lão thành tròn và xấp xỉ bẩy m−ơi tuổi. Đó là GS-TS, NGND Nguyễn Đình Trí, Khoa Toán ứng dụng ĐHBK Hà nội, GS-TSKH Nguyễn Minh Ch−ơng, Viện Toán học, GS-TSKH, NGƯT Nguyễn Thừa Hợp và GS-TSKH, NGƯT Phạm Ngọc Thao, Khoa Toán cơ tin học, ĐHKHTN Hà nội. Để có điều kiện ôn lại những kỷ niệm trong công tác, sinh hoạt và những đóng góp to lớn của các giáo s− trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong suốt 45 năm qua, các xemina sau đây: - Ph−ơng trình đạo hàm riêng, Viện Toán học - Ph−ơng trình vật lý toán, ĐHBK + ĐHKHTN - Giải tích đại số, ĐHKHTN đã tổ chức Hội thảo khoa học chuyên ngành Giải tích về “Các vấn đề của ph−ơng trình đạo hàm riêng” vào ngày 20/10/2001 vừa qua, d−ới sự tài trợ của Đề tài trọng điểm “Một số vấn đề của ph−ơng trình vi phân” thuộc Ch−ơng trình nghiên cứu Khoa học cơ bản của Nhà n−ớc. Hội thảo đã đ−ợc tiến hành tại Trung tâm thực nghiệm Sinh thái và Môi tr−ờng Ba vì của Đại học Quốc gia Hà nội, huyện Ba vì, Hà tây. Ngay từ chiều 19/10/2001 một số anh em có điều kiện về thời gian đã có mặt tại địa điểm Hội thảo, tham quan một địa điểm trong khu vực nơi có hàng ngàn con cò về đậu vào buổi chiều, đốt lửa trại và liên hoan văn nghệ. Tới dự Hội thảo chức mừng các Giáo s− có GS-TSKH Nguyễn Văn Mậu, Hiệu tr−ởng Tr−ờng ĐHKHTN Hà nội, PGS-TS Trần Huy Hổ, Phó Hiệu tr−ởng Tr−ờng ĐHKHTN Hà nội, TSKH Nguyễn Đình Công, Phó Viện tr−ởng Viện Toán học, GS-TSKH Nguyễn Duy Tiến, Bí th− chi bộ Khoa Toán cơ tin học, ĐHKHTN, TS Nguyễn Cảnh L−ơng, Chủ nhiệm Khoa Toán ứng dụng ĐHBK Hà nội, PGS-TS Nguyễn Đăng Phất, Khoa Toán tin ĐHSP Hà nội cùng hơn 60 đồng nghiệp là cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu công tác 14 tại các tr−ờng đại học và viện nghiên cứu, trong đó có nhiều học trò của các Giáo s−. PGS-TSKH Lê Hùng Sơn khai mạc Hội thảo nhiệt liệt chúc mừng các Giáo s−, những ng−ời thầy, ng−ời anh của nhiều thế hệ những ng−ời làm Toán giải tích và Ph−ơng trình đạo hàm riêng của n−ớc ta. Sau đó, PGS-TS Trần Huy Hổ đã giới thiệu quá trình học tập, đào tạo và công tác của bốn Giáo s−. Sau đây là một số nét chính về các Giáo s−. 1. GS-TS, NGND Nguyễn Đình Trí sinh ngày 10-1-1931 tại Lý Nhân, Hà Nam. Tr−ớc khi là sinh viên khoa Toán ĐHSP Hà Nội, thời kỳ còn đang học phổ thông, đã đ−ợc nhà n−ớc bổ nhiệm làm giáo viên cấp hai. Tháng 7-1956 tốt nghiệp đại học. Từ 1956 là cán bộ giảng dạy ĐHBK Hà Nội. Năm 1961 là NCS tại tr−ờng Đại học Tổng hợp Lômôlôxốp, Liên xô cũ và bảo vệ luận án TS năm 1956. Các chức vụ chính: Tổ tr−ởng bộ môn Toán (1966-1968), Chủ nhiệm khoa Toán lý (1968-1977), Phó Hiệu tr−ởng Tr−ờng ĐHBK Hà Nội (1977-1994), Chủ tịch Hội Toán học Việt Nam (1989-1995). Các chức danh và danh hiệu: PGS (1980), GS (1984), Nhà Giáo Nhân dân (1988). Các vấn đề nghiên cứu chính của GS là Giải tích và Lý thuyết bài toán biên tự do trong PTĐHR. GS tham gia chủ trì nhiều hội nghị khoa học trong n−ớc và quốc tế. Cùng GS Nguyễn Thừa Hợp, GS đã chủ trì Xemina Ph−ơng trình toán lý từ năm 1966, hoạt động liên tục suốt 35 năm qua. Trong suốt 50 năm giảng dạy GS luôn là một mẫu mực về phong cách s− phạm. GS đã chủ trì biên soạn Bộ giáo trình Toán cao cấp dùng cho các Tr−ờng ĐH kỹ thuật, là ng−ời đầu tiên ở n−ớc ta biên soạn giáo trình Ph−ơng trình Vật lý toán, xuất bản cách đây gần 30 năm. Nhiều năm liền GS là uỷ viên Hội đồng học hàm chuyên ngành Toán-Tin, là tr−ởng tiểu ban Toán trong các kỳ thi tuyển NCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo. D−ới sự h−ớng dẫn của GS một số luận án TS đã bảo vệ. Các khen th−ởng: danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân ch−ơng Lao động hạng I, Huân ch−ơng KC hạng II, Huy ch−ơng vì sự nghiệp GD, Huy ch−ơng vì thế hệ trẻ. 2. GS-TSKH Nguyễn Minh Ch−ơng sinh ngày 16-8-1931 tại Bình Định, tốt nghiệp ĐHSP năm 1956, bảo vệ luận án TS năm 1968 và luận án TSKH năm 1983 tại Tr−ờng Đại học Tổng hợp Lômôlôxốp, Liên xô cũ. Học hàm: PGS (1984), GS (1991). Sau khi tốt nghiệp ĐH dạy tại tr−ờng Văn hoá Bộ tổng t− lệnh Bộ Quốc phòng. Từ 1960 đến1980 là cán bộ giảng dạy Khoa Toán tr−ờng ĐHSP Hà Nội, là Phó Chủ nhiệm Khoa Toán (1979- 1980). Từ năm 1984 là cán bộ nghiên cứu tại Viện Toán học, tr−ởng phòng Giải tích số từ 1992 đến 1997, có thời gian là Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học của Viện. GS đã đ−ợc mời tới làm việc tại một số tr−ờng đại học và trung tâm khoa học của nhiều n−ớc trên thế giới. Các vấn đề nghiên cứu chính của GS khá rộng rãi bao gồm: Ph−ơng trình đạo hàm riêng, Giải tích số, Giải tích ngẫu nhiên, Giải tích sóng nhỏ, Lý thuyết p-adic. GS là tác giả của nhiều bài báo khoa học, chủ biên và đồng tác giả của 4 sách chuyên khảo: Giải xấp xỉ ph−ơng trình toán tử (1992), Lý thuyết ph−ơng trình đạo hàm riêng (1996), Ph−ơng trình đạo hàm riêng (2000), Giải tích số (2001) và dịch 4 quyển chuyên ngành. GS h−ớng dẫn nhiều NCS đã bảo vệ, tham gia Ban biên tập tạp chí Acta Mathematica Vietnamica, là tr−ởng tiểu ban Toán trong kỳ thi tuyển cao học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các khen th−ởng: Huân ch−ơng KC hạng nhì, Huy ch−ơng vì sự nghiệp KHCN, Giải th−ởng Khoa học Tr−ờng Đại học SP Hà nội, nhiều bằng khen của Quân đội. 3. GS-TSKH, NGƯT Nguyễn Thừa Hợp sinh ngày 24-12-1932 tại Hà Nội. Tốt nghiệp ĐH năm 1956, Tiến sỹ 15 năm 1975, Tiến sỹ Khoa học 1991 tại Hà Nội. Học hàm: PGS (1980), GS (1991). Từ 1966 đến nay là cán bộ giảng dạy tại Khoa Toán cơ tin học ĐHKHTN, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Giải tích khoa Toán, ĐHTH Hà nội. Giáo s− đã thực tập tại Liên xô (1964-1966), chuyên gia giáo dục tại Madagaska (1980-1981), Algerie (1987-1990). H−ớng nghiên cứu của GS là Giải tích và Ph−ơng trình ĐHR. Giáo trình đã xuất bản: Ph−ơng trình đạo hàm riêng (tập 1 và 2), đồng thời giáo trình Giải tích đang đ−ợc biên soạn. Các danh hiệu và khen th−ởng: Nhà giáo −u tú, Huân ch−ơng Lao động hạng 3, Huân ch−ơng kháng chiến hạng nhì, Huy ch−ơng vì sự nghiệp giáo dục, Huy ch−ơng vì sự nghiệp KHCN. 4. GS-TSKH, NGƯT Phạm Ngọc Thao sinh ngày 25-8-1934 tại Văn Lâm, H−ng Yên. Quê quán: Kiến X−ơng, Thái Bình. Thời kỳ 1953-1956 là bộ đội tham gia chiến dịch Điện biên, công tác tại các đơn vị hậu cần, thông tin, trinh sát pháo binh. Những năm 1956-1959 là sinh viên khoa Toán ĐHTH Hà nội. Từ 1959 là cán bộ giảng dạy tại khoa Toán cơ tin học ĐHKHTN, ĐHQGHN. H−ớng nghiên cứu chính của GS là Giải tích và Ph−ơng trình đạo hàm riêng. Năm 1969 bảo vệ luận án TS tại Viện Toán Steclov, Viện HLKH Liên xô, năm 1981 bảo vệ luận án TSKH tại Ba lan. Học hàm: PGS (1980), GS (1991). GS nguyên là Chủ nhiệm các bộ môn Giải tích, bộ môn Tôpô-Hình học- Đại số, Chủ tịch công đoàn khoa Toán (1989-1992), chuyên gia giáo dục tạ
File đính kèm:
tap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_5_so_3_thang_10_nam_2001.pdf