Tạp chí Thông tin toán học - Tập 3 Số 1 Tháng 2 Năm 1999
Toán học là một trong những ngành có vị trí then chốt trong khoa học và đời sống hiện đại. Với cuộc cách mạng thông tin toán học ngày càng xâm nhập sâu vào cuộc sống kinh tế và quản lí xã hội. Do vậy song song với việc cải cách từng bước hệ thống nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo toán học ở tất cả các cấp để thích ứng với yêu cầu mới, cần phải có biện pháp để nâng cao thường xuyên trình độ của các nhà toán học, đặc biệt là của các nhà toán học trẻ và đang kiêm nhiệm công tác giảng dạy. Trên cơ sở đó đội ngũ các nhà toán học cao cấp sẽ liên tục được bổ sung, tạo nên một nền tảng vững chắc để phát triển toán học một cách toàn diện.
1958 tại Mê Linh, Vĩnh Phúc), Variational Inequalities and Stability of Optimization Problems (Habilitation thesis), ms: 1.01.01, nbv: 06.01.1999, bảo vệ tại: Khoa Toán, Tr−ờng Đại học Tổng hợp Lodz, Ba Lan, csđt: Viện Toán học Hà Nội và Faculty of Mathematics, University of Lodz (Ba Lan). Tóm tắt luận án: Luận án trình bày một số kết quả mới về sự tồn tại nghiệm của bất đẳng thức biến phân và bất đẳng thức tựa biến phân suy rộng, về tính ổn định nghiệm của bất đẳng thức biến phân phụ thuộc tham số, về tính ổn định nghiệm của hệ bất đẳng thức cho bởi các hàm không khả vi và tính ổn định của các bài toán tối −u. 14 Thông báo về việc xét “Tài trợ nghiên cứu Toán học” 1. Mục đích, ý nghĩa: Toán học là một trong những ngành có vị trí then chốt trong khoa học và đời sống hiện đại. Với cuộc cách mạng thông tin toán học ngày càng xâm nhập sâu vào cuộc sống kinh tế và quản lí xã hội. Do vậy song song với việc cải cách từng b−ớc hệ thống nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo toán học ở tất cả các cấp để thích ứng với yêu cầu mới, cần phải có biện pháp để nâng cao th−ờng xuyên trình độ của các nhà toán học, đặc biệt là của các nhà toán học trẻ và đang kiêm nhiệm công tác giảng dạy. Trên cơ sở đó đội ngũ các nhà toán học cao cấp sẽ liên tục đ−ợc bổ sung, tạo nên một nền tảng vững chắc để phát triển toán học một cách toàn diện. Để đảm bảo mục tiêu trên, tr−ớc đây hàng năm n−ớc ta cử khá nhiều cán bộ toán đi thực tập ở các trung tâm toán học n−ớc ngoài. Hiện nay khả năng đó rất hạn chế. Mục tiêu của trợ cấp đặc biệt này là nhằm góp phần lấp đ−ợc chỗ trống này. Ng−ời nhận đ−ợc tài trợ sẽ làm việc tại Viện Toán học một thời gian t−ơng đối dài với mục đích: • Có thời gian tạm thời không phải giảng dạy mà tập trung cao độ vào công việc nghiên cứu của mình; • Có điều kiện tiếp xúc, làm việc, trao đổi với các nhà toán học tại Hà Nội cũng nh− với khách quốc tế đến Hà Nội làm việc ; • Có điều kiện tìm kiếm bổ sung tài liệu cần thiết (th− viện Viện toán học là th− viện tốt nhất hiện nay về toán của n−ớc ta, ngoài ra nhiều ng−ời do quan hệ quốc tế rộng rãi có đ−ợc khá đầy đủ bài báo về chuyên ngành của mình); 2. Nguyên tắc cấp phát: • Quỹ tài trợ nghiên cứu này do Viện Toán học phối hợp với Hội đồng ngành Toán, Hội đồng Khoa học tự nhiên (thuộc Bộ KHCN và MT) thành lập. • Mỗi năm Viện toán học sẽ cấp một số suất tài trợ nghiên cứu (gọi tắt TTNC) và chia làm hai loại: - Loại 1, gọi là TTNC cấp cao, dành cho những ng−ời có học vị từ Phó tiến sĩ trở lên. Ng−ời đ−ợc TTNCCC phải làm việc tại Viện Toán học 2 tháng. - Loại 2, gọi là TTNC trẻ, dành cho những ng−ời d−ới 30 tuổi. Ng−ời đ−ợc TTNC trẻ phải làm việc tại Viện Toán học 4 tháng. • Tất cả các cán bộ giảng dạy toán và cán bộ nghiên cứu toán ở các tr−ờng đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu trong cả n−ớc đều đ−ợc quyền tham gia xin tài trợ. Sẽ −u tiên cho những ng−ời ngoài Viện Toán học. Ng−ời xin tài trợ nghiên cứu phải làm hồ sơ kèm theo th− giới thiệu của 1-2 nhà toán học và gửi về : Ban xét Tài trợ nghiên cứu, Viện Toán học Đối với ng−ời xin cấp TTNC trẻ phải có th− đề nghị của ng−ời h−ớng dẫn khoa học. Khi đ−ợc duyệt cấp TTNC, phải đ−ợc cơ quan chủ quản cho phép đến làm việc tại Viện Toán học và vẫn đ−ợc giữ nguyên l−ơng. 15 • Phải có ng−ời chịu trách nhiệm cùng làm việc hoặc h−ớng dẫn khoa học tại Viện Toán học. • Ng−ời đ−ợc nhận TTNC phải làm việc tại Viện Toán học trong thời gian qui định nh− trên và phải tự túc toàn bộ tiền ăn ở. Viện Toán học sẽ giúp liên hệ chỗ ở. • Mỗi hồ sơ gửi đến sẽ đ−ợc gửi xin ý kiến đánh giá của hai chuyên gia. Các ý kiến phản biện sẽ đ−ợc tuyệt đối giữ bí mật. Viện Toán học sẽ thành lập Hội đồng xét chọn, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 7. Hồ sơ phải gửi đến tr−ớc mỗi đợt xét ít nhất 45 ngày (theo dấu b−u điện). • Kết quả trúng tuyển sẽ đ−ợc công bố công khai. • Kết thúc đợt công tác ng−ời nhận tài trợ phải báo cáo kết quả của mình. Trong các công trình công bố phải cám ơn và ghi rõ đ−ợc tài trợ nghiên cứu của Viện Toán và Ch−ơng trình nghiên cứu cơ bản của Nhà n−ớc. • Nếu làm việc hiệu quả, những năm tiếp theo ng−ời đã nhận TTNC có thể tiếp tục đề đơn, nh−ng mỗi ng−ời không đ−ợc nhận quá 3 suất TTNC trong thời gian 5 năm liên tục. 3. Về việc cấp Tài trợ nghiên cứu trong năm 1999: Trong năm 1999 sẽ cấp 12 suất TTNC, mỗi suất 4 triệu đồng, phân bổ nh− sau: - 3 suất về các h−ớng Đại số, Hình học và Tô pô - 3 suất về Ph−ơng trình vi phân (th−ờng, đạo hàm riêng và vật lí toán) - 3 suất về Tối −u và Tính toán khoa học - 1 suất về Giải tích phức - 1 suất về Xác suất và Thống kê - 1 suất về cơ sở toán học của Tin học Đơn xin Tài trợ nghiên cứu về Toán (ghi rõ loại nào) Họ và tên: Nam, nữ: Ngày, tháng, năm sinh: Quê quán: Nơi công tác hiện nay: Tốt nghiệp đại học năm : tại: Học vị, học hàm: H−ớng nghiên cứu: Danh sách các công trình khoa học: Đề c−ơng làm việc: Ng−ời chịu trách nhiệm cùng làm việc (hoặc h−ớng dẫn) tại Viện Toán học: Thời gian dự định đến làm việc tại Viện Toán học: Kèm theo có th− giới thiệu của: Xác nhận của cơ quan Ngày tháng năm Ký tên 16 Tin tức hội viên và hoạt động toán học LTS: Để tăng c−ờng sự hiểu biết lẫn nhau trong cộng đồng các nhà toán học Việt Nam, Tòa soạn mong nhận đ−ợc nhiều thông tin từ các hội viên HTHVN về chính bản thân mình, cơ quan mình hoặc đồng nghiệp của mình. * Họp mặt đầu năm: Ban chấp hành Hội Toán học tổ chức họp mặt mừng Xuân Kỷ Mão vào lúc 14h30 thứ 7, ngày 6/3/1999 (tức 19/1 âm lịch) tại Hội tr−ờng gác 4, 81 Thợ Nhuộm, Hà Nội. Kính mời tất cả hội viên có mặt tại Hà Nội tới dự. * Ngày 19 tháng 2 năm 1999 Hội Toán học đã chủ trì một hội thảo về ứng dụng toán học tổ chức tại ĐH Bách khoa. GS Đỗ Long Vân, GS Đào Trọng Thi và GS Nguyễn Quý Hỷ điều khiển Hội thảo.Các đại biểu đã thảo luận về 3 nội dung: - Xuất bản một tạp chí mới về ứng dụng toán học. Vấn đề này đã đ−ợc Hội THVN tổ chức thảo luận sơ bộ nhiều lần tr−ớc đây (xem Tập 2 Số 2 (1998)). - Tổ chức một hội nghị toàn quốc trong năm 1999 về ứng dụng toán học. - Thành lập một hội những ng−ời làm ứng dụng toán học trong Hội THVN. Hội thảo đã diễn ra sôi nổi với nhiều ý kiến nhấn mạnh tầm quan trọng của ứng dụng toán học trong thời đại tin học. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, Hội Toán học sẽ tổ chức triển khai các vấn đề đã nêu. Chúc mừng 1. Xin chúc mừng GVC. Lê Thanh Hà đ−ợc Nhà n−ớc phong tặng danh hiệu "Nhà giáo −u tú" nhân dịp ngày Quốc tế hiến ch−ơng các nhà giáo 20/11 năm 1998. Ông sinh ngày 02/07/1940 tại Huế. Tốt nghiệp Tr−ờng ĐHSP năm 1962. Sau đó ông về giảng dạy tại Khoa Toán Tr−ờng ĐHSP Huế cho đến nay. Đã nhiều năm ông là Tổ tr−ởng tổ Đại số - Hình học của Khoa. Nhiều học trò của ông hiện nay đã đạt đ−ợc học hàm, học vị cao. Ông đã viết nhiều giáo trình cho Tr−ờng, tham gia và chủ trì nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi. 2. Xin chúc mừng PTS. Lê Viết Ng− đ−ợc Nhà n−ớc phong tặng danh hiệu "Nhà giáo −u tú" nhân dịp ngày Quốc tế hiến ch−ơng các nhà giáo 20/11 năm 1998. Ông hiện nay là Phó giám đốc Đại học Huế, Phó bí th− Đảng uỷ Đại học Huế. Quá trình công tác của ông Lê viết Ng− TTTH vừa mới giới thiệu ở Tập 2 Số 4 (1998), tr. 17. Trách nhiệm mới PGS-TS Nguyễn Hữu Đức đ−ợc cử làm Hiệu tr−ởng tr−ờng Đại học Đà Lạt từ 5 tháng 2 năm 1999 (nhiệm kỳ 1999 - 2003). Tr−ớc đó anh giữ chức Quyền hiệu tr−ởng (xem Tập 1 số 2 (1997), tr. 13-14). 17 Hội nghị, Hội thảo LTS: Mục này dành để cung cấp thông tin về các hội nghị, hội thảo sắp đ−ợc tổ chức trong n−ớc và quốc tế mà anh chị em trong n−ớc có thể (hi vọng xin tài trợ và) đăng kí tham gia. Các ban tổ chức hội thảo, hội nghị có nhu cầu thông báo đề nghị cung cấp thông tin kịp thời về toà soạn. Các thông tin này có thể đ−ợc in lặp lại. Hội thảo về "Phát triển công cụ Tin học trợ giúp cho giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng Toán học", ĐHBK Hà Nội 9-10/04/1999. Liên hệ: Lê Hùng Sơn, Tống Đình Quỳ - Khoa Toán ứng dụng, Đại học Bách khoa Hà Nội, Điện thoại: 8.692137 hoặc 8. 695752 Fax: (84-4) 8.692006; Email: Lehung@netnam.org.vn hoặc: khtoanud@hotmail.com (xem thông báo tr. 19) Hội nghị Toán - Tin học lần thứ ba, Huế 16-17/04/1999 Hội nghị do Tr−ờng Đại học Bách khoa, Tr−ờng Đại học S− phạm thuộc Đại học Huế, Tr−ờng Cao đẳng S− phạm Huế và Hội Toán học Thừa Thiên Huế phối hợp tổ chức. Hội nghị này tiếp nối Hội nghị Toán - Tin học lần thứ hai (4/1997) nhằm tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học và trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở Đại học Huế và các Viện nghiên cứu, Tr−ờng Đại học trong cả n−ớc về các lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng Toán - tin học. Liên hệ: (Một trong hai địa chỉ sau) PTS Phạm Anh Minh Khoa Toán ĐHKH Đại học Huế 27 Nguyễn Huệ, Huế Tel: (054)822407 Fax: (054)824901 Email:huemaths@dng.vnn.vn Hoặc PTS. Trần Đạo Dõng Khoa Toán ĐHSP Đại học Huế 32 Lê Lợi Huế Tel: (054)823393 Fax: (054)825824 Email: math@dng.vnn.vn Hội thảo về biên soạn và dịch giáo trình, sách chuyên khảo toán học, Hà Nội, tháng 5/1999 Tiếp theo hội thảo về các tạp chí và nội san toán học tổ chức vào tháng 4 vừa rồi, sang năm Hội Toán học Việt Nam dự định tổ chức hội thảo trên để bàn về các vấn đề nóng bỏng liên quan tới giáo trình và sách chuyên khảo toán học ở các bậc đại học và trên đại học. Để chuẩn bị nội dung cho hội thảo Ban trù bị của ban tổ chức mong nhận đ−ợc góp ý của các đồng nghiệp về các vấn đề liên quan. Liên hệ: Lê Tuấn Hoa; Viện Toán học, HT 631 Bờ Hồ, Hà Nội, e-mail: lthoa@thevinh.ncst.ac.vn Southeast Asian Conference on Mathematics Education (SEACME 8), Manila, Philippines, 30/5- 4/6/99 Liên hệ: Prof. Catherine Vistro-Yu, Department of Mathematics, Ateneo de
File đính kèm:
tap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_3_so_1_thang_2_nam_1999.pdf