Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền

MỤC LỤC

MỤC LỤC. 3

GIỚI THIỆU MÔN HỌC. 11

KHÁI QUÁT NỘI DUNG MÔN HỌC . 11

MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC . 12

YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC. 13

CẤU TRÚC CỦA MÔN HỌC . 13

Phần 1: Những vấn đề chung về nhà nước . 13

Mục tiêu:. 13

Phần 2: Những vấn đề chung về pháp luật . 13

NHỮNG TÀI LIỆU SINH VIÊN NÊN THAM KHẢO. 14

NHIỆM VỤ CỦA SINH VIÊN. 15

PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC . 17

BÀI 1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC. 18

MỤC TIÊU. 18

NỘI DUNG CHÍNH. 19

1. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước. 19

1.1. Nguồn gốc Nhà nước. 19

1.2. Bản chất của Nhà nước. 21

2.Đặc điểm của Nhà nước. 22

3. Kiểu Nhà nước. 24

4.Hình thức Nhà nước. 25

4.1.Hình thức chính thể . 25

4.2.Hình thức cấu trúc . 27

4.3.Chế độ chính trị . 27

TÓM LƯỢC . 30

CÂU HỎI TỰ LUẬN. 31

 

pdf158 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành 
theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà 
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã 
hội chủ nghĩa”. 
Văn bản quy phạm Pháp luật có đặc điểm là: 
- Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. 
- Chứa đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc. 
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng không làm 
chấm dứt tính hiệu lực của văn bản. 
- Văn bản quy phạm Pháp luật có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành 
được quy định cụ thể bằng Pháp luật. 
2.2.Hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật của Việt Nam 
Theo Luật ban hành Văn bản quy phạm Pháp luật, các loại Văn bản quy 
phạm Pháp luật ở nước ta không chia thành văn bản lập pháp và văn bản lập quy, 
mà trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các văn bản quy phạm Pháp luật 
được sắp xếp theo tên gọi văn bản và cơ quan ban hành văn bản như sau: 
- Văn bản QPPL do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị 
quyết. 
- Văn bản QPPL do UBTV Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết. 
- Văn bản QPPL do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định. 
- Văn bản QPPL do Chính phủ ban hành: Nghị quyết, Nghị định. 
 72 
- Văn bản QPPL do Thủ tướng ban hành: Quyết định, Chỉ thị. 
- Văn bản QPPL do Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ ban hành: Quyết định, 
Chỉ thị, Thông tư. 
- Văn bản QPPL do Tòa án NDTC ban hành: Nghị quyết, Quyết định, 
Chỉ thị, Thông tư. 
- Văn bản QPPL do Viện kiểm sát NDTC ban hành: Quyết định, Chỉ thị, 
Thông tư. 
- Văn bản QPPL do Hội đồng ND các cấp ban hành: Nghị quyết. 
- Văn bản QPPL do Uỷ Ban ND các cấp ban hành: Quyết định, Chỉ thị. 
- Văn bản QPPL do Các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước phối 
hợp ban hành: Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch. 
Để xác định vị trí thứ bậc và hiệu lực pháp lý của các Văn bản trong hệ 
thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia 
thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và 
Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà 
nước khác ban hành). 
Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn 
bản quy phạm Pháp luật. 
Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ 
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền 
và nghĩa vụ cơ bản của công dân. 
Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật. 
 73 
Bộ luật, Luật là những văn bản quy phạm Pháp luật được ban hành trên cơ 
sở Hiến pháp, quy định các vấn đề cơ bản quan trọng trong tất cả các lĩnh vực 
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. 
Các văn bản dưới Luật được ban hành trên cơ sở và trong khuôn khổ quy 
định của Văn bản luật của Quốc hội để chấp hành và tổ chức thực hiện các Văn 
bản luật đó. 
Các Văn bản dưới Luật quy định trái với quy định của Văn bản Luật đều 
không có hiệu lực pháp lý. 
TÓM LƯỢC 
1. Quy phạm Pháp luật là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi 
người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để 
điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. 
2. Quy phạm Pháp luật gồm: Giả định, quy định và chế tài. 
3. Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước 
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa 
đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ 
xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc 
vào sự áp dụng. 
4. Trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật Việt Nam hiện 
nay, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm 
Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật 
(gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban 
hành). 
5. Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ 
thống Văn bản quy phạm Pháp luật. 
 74 
CÂU HỎI TỰ LUẬN 
1. Theo bạn những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn Thanh niên 
ban hành và nội quy của các cơ quan tổ chức Nhà nước có phải là quy phạm Pháp 
luật không ? Tại sao? 
2. Hãy xác định các bộ phận cấu thành quy phạm Pháp luật sau: Điều 
136 BLHS “Người nào cướp giật tài sản của người, thì bị phạt tù từ một năm đến 
năm năm”. 
3. Có phải tất cả các loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành đều 
được xem là Văn bản quy phạm Pháp luật? 
4. Giải thích vì sao Hiến pháp được xem là văn bản quy phạm Pháp 
luật có vị trí thứ bậc cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật. 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 
1. Các văn bản sau đây, văn bản nào là văn bản quy phạm Pháp luật: 
a. Công văn 
b. Tờ trình 
c. Lệnh 
d. Thông báo 
2. Văn bản nào dưới đây do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành 
a. Pháp lệnh 
b. Nghị định 
c. Lệnh 
d. Quyết định 
 75 
3. Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức: 
a. Lời nói. 
b. Văn bản. 
c. Hành vi cụ thể. 
d. b và c đều đúng. 
4. Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc 
thể hiện ý chí của: 
a. Tổ chức kinh tế 
b. Tổ chức xã hội. 
c. Tổ chức chính trị - xã hội. 
d. Nhà nước. 
5. Văn bản pháp luật có giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống 
văn bản pháp luật nước ta: 
a. Hiến pháp. 
b. Nghị quyết của Quốc hội. 
c. Lệnh của Chủ tịch nước. 
d. Pháp lệnh. 
6. Sắp xếp các văn bản gồm: Nghị định, Pháp lệnh, Luật, Chỉ thị theo 
trật tự thứ bậc trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta: 
a. Pháp lệnh - Luật - Nghị định - Chỉ thị. 
 76 
b. Luật - Pháp lệnh - Nghị định - Chỉ thị. 
c. Pháp lệnh - Nghị định - Luật - Chỉ thị. 
d. Nghị định - Luật - Pháp lệnh - Chỉ thị. 
7. Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền ban hành là: 
a. Chính phủ. 
b. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 
c. Thủ tướng chính phủ. 
d. Chủ tịch nước 
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 
Câu hỏi tự luận 
1. Không, bởi vì các văn bản đó không mang tính bắt buộc chung, 
không thể hiện ý chí của Nhà nước và nội dung của nó không được đảm bảo thực 
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 
2. “Người nào cướp giật tài sản của người” là phần giả định. “thì bị 
phạt tù từ một năm đến năm năm” là phần chế tài. 
3. Chỉ những văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành, có tên gọi và 
trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật, nội dung văn bản chứa 
đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc, được áp dụng nhiều lần trong đời sống 
xã hội và sự áp dụng không làm chấm dứt tính hiệu lực của văn bản. 
 77 
4. Bởi vì Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà 
nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của 
Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp là cơ sở pháp lý 
cho tất cả hệ thống Pháp luật. Tất cả các văn bản Pháp luật khác đều được xây 
dựng dựa trên nền tảng pháp lý đã được thể hiện trong hiến pháp. 
Câu hỏi trắc nghiệm 
1 2 3 4 5 6 7 
c a B d a b a 
 78 
BÀI 6 
QUAN HỆ PHÁP LUẬT 
Quan hệ xã hội trong đời sống rất đa dạng, phong phú nhưng chỉ những 
quan hệ xã hội do Nhà nước sử dụng quy phạm Pháp luật tác động lên mới được 
gọi là quan hệ Pháp luật. 
Vậy quan hệ Pháp luật hình thành ra sao, những thành phần cấu tạo nên 
quan hệ Pháp luật, những căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ Pháp 
luật. 
Trong bài này sẽ đề cập đến tất cả các vấn đề trên. 
MỤC TIÊU 
Học xong bài này, các bạn sẽ biết 6 ý cơ bản sau: 
ƒ Hiểu rõ khái niệm quan hệ Pháp luật và các thành phần của một quan hệ 
Pháp luật. 
ƒ Phân biệt được quan hệ Pháp luật với các quan hệ khác trong đời sống 
xã hội. 
ƒ Các bộ phận cấu thành quan hệ Pháp luật, ý nghĩa của mỗi bộ phận 
trong quan hệ Pháp luật. 
ƒ Phân biệt năng lực Pháp luật và năng lực hành vi. 
ƒ Phân biệt được sự khác biệt giữa tổ chức là pháp nhân với tổ chức không 
là pháp nhân. 
 79 
ƒ Những căn cứ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp 
luật. 
NỘI DUNG CHÍNH 
1.Khái niệm và đặc điểm quan hệ Pháp luật 
Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội do các quy phạm Pháp luật 
điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền và nghĩa vụ chủ thể, 
được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế Nhà 
nước. 
Như vậy có thể xem quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ 
xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật. 
Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội đặc biệt nên có những đặc 
điểm riêng của nó mà các quan hệ xã hội khác không có. Đó là các đặc điểm sau: 
- Quan hệ Pháp luật là quan hệ thể hiện ý chí của Nhà nước. 
- Quan hệ Pháp luật là quan hệ được xác lập trên cơ sở của quy phạm 
Pháp luật. 
- Quan hệ Pháp luật là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể được xác định rõ 
nội dung thực hiện. 
- Quan hệ Pháp luật xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt gắn liền với sự kiện 
pháp lý. 
 80 
2.Thành phần của quan hệ Pháp luật 
Các bộ phận hợp thành quan hệ Pháp luật được gọi là thành phần quan hệ 
Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp 
luật và nội dung của quan hệ Pháp luật. 
2.1. Chủ thể quan hệ Pháp luật 
Là các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật trên cơ sở quyền và nghĩa vụ 
do Nhà nước quy định. Chủ thể QHPL có thể là cá nhân hoặc tổ chức (Pháp 
nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác và tổ chức không có tư cách pháp nhân). 
- Cá nhân còn gọi là thể nhân, là những con người cụ thể riêng biệt. 
- Pháp nhân là tổ chức được luật pháp cho phép có những quyền và nghĩa 
vụ như con người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định. Điều 
kiện để trở thành pháp nhân được quy định tại điều 84 Bộ luật dân sự đó là: Tổ 
chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc 
công nhận; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức 
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia vào các 
quan hệ Pháp luật. 
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân là tổ chức, đoàn thể xã hội không có 
đủ điều kiện để trở thành pháp nhân. 
- Hộ

File đính kèm:

  • pdfPhapluatdaicuong- ĐH mở TPHCM.pdf