Sử dụng đồ dùng dạy học trong một tiết công nghệ 6

Người ta vẫn thường nói rằng “trăm nghe không bằng một thấy”, trong một trường hợp chứng minh cho ai một việc gì người ta cũng thường nói phải có vật chứng cụ thể. Tôi nói con gà đẻ trứng vàng thì tôi phải đưa được con gà, quả trứng vàng ra thì bạn mói tin. Ít ra tôi cũng có thể chỉ được chủ nhân con gà và chắc chắn rằng bạn đã biết chủ nhân con gà đó.

Trong dạy học cũng vậy, “vật chứng” cũng rất quan trọng. Nhất là môn học công nghệ. Chúng ta nói món ăn ngon, phối hợp đồ hợp lí sẽ làm cho người mặc đẹp hơn nhưng chỉ nói, nói và nói thì dẫn đến chúng ta dể làm cho HS nhàm chán. Trường hợp này thì vật chứng thật sự trở nên rất quan trọng. vật chứng mà tôi nói ở trên trong chuyên môn chúng ta gọi là đồ dùng dạy học.

 

doc18 trang | Chia sẻ: giathuc10 | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng đồ dùng dạy học trong một tiết công nghệ 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 máy chiếu đa năng, máy đèn chiếu, máy chiếu qua đầu, máy ghi âm, máy thu hình, máy vi tính máy chiếu hình đục, máy thu thanh
 Các phương tiện trực quan khác : máy kiểm tra, máy dạy học, bảng phụ cho giáo viên và học sinh.
| Trong đó thiết bị dạy học tối thiểu của môn Công Nghệ 6 – phân môn Kinh Tế Gia Đình gồm: 
Tranh ảnh : 8 tranh / 27 bài 
Mẩu vật : các mẩu vải cho chương 1, 
Dụng cụ : dụng cụ thực hành may áo gối, dụng cụ tỉa hoa cho chương 3
Băng hình : 
Vật liệu tiêu hao : chỉ, phấn may, vải
2. Vì sao cần thiết sử dụng các đồ dùng dạy học trong dạy - học môn Công Nghệ?
Môn Công Nghệ là một môn học ứng dụng, gắn liền với kĩ thuật, vì vậy cần có các đồ dùng dạy học để Hs nghiên cứu lí thuyết, làm thí nghiệm và thực hành. 
3. Sử dụng đồ dùng dạy học trong trường hợp nào?
Theo tôi, nên sử dụng đồ dùng dạy học trong các trường hợp sau đây:
FKhi đối tượng thật quá to hay quá nhỏ.
Ví dụ: phối hợp các loại vải, các loại quần áo
FKhi đối tượng hay quá trình không có trong lớp học 
Ví dụ : như khi giảng về sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở thì cần phải có mô hình. giảng về các món ăn, các phương pháp chế biến thì cần phải có tranh minh hoạ
FKhi đối tượng mà ta không thấy ở điều kiện thường được.
Ví dụ như các phương pháp chế biến thực phẩm
Ngoài ra, đôi khi chúng ta sử dụng thêm bản phụ dùng trong các trường hợp thảo luận nhóm, soạn câu hỏi cho nhóm thảo luận
4. Những tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học.
|Tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh: vì các đồ dùng dạy học góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học, giúp học sinh tiếp cận với các sự vật hiện tượng; các đồ dùng dạy học còn là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin. th
|Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng thực hành: ví dụ như đốt sợi vải, nhúng vải trong nước cho HS quan sát từ đó nêu lên những tính chất của các loại vải, Hs tự phối hợp các màu sắc của vải từ đó rút ra được nội dung cuả việc phối hợp các loại trang phục. Đồng thời cũng góp phần xây dụng kỹ năng thực hành cho HS.
|Kích thích hứng thú học tập của HS: đồ dùng dạy học có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập, tạo ra động cơ học tập cho HS, rèn luyện thái độ tích cực học tập. ví dụ như khi cho HS quan sát các mẫu áo gối làm sẳn, quy trình may áo gối HS rất hứng thú và háo hức thực hành tự mình hoàn thiện sản phẩm, hay khi cho Hs quan sát sản pảâm và quy trình trộn hỗn hợp HS rất thích mong muốn thực hành và trong tiết thực hành các em làm rất tốt. 
|Phát triển trí tuệ của HS,
|Giáo dục nhân cách của HS: Thông qua các thí nghiệm, thực hành, sủ dụng các mẫu vật tranh ảnh giúp HS nhận thức bản chất và giải thích một cách khoa học các hiện tượng tự nhiên xã hội, rèn luyện khả năng quan sát, tính cần cù tác phong làm việc nghiêm túc để hoàn thành công việc một cách khoa học.
è Tóm lại : Sử dụng đồ dùng dạy học tốt giúp giáo viên và học mất ít thời gian và công sức và tổ chức công việc phụ trong lớp học, dành nhiều thời gian cho các hoạt động dạy và học, thực hiện có hiệu quả bài học.
5. Kết luận : 
Trong phương pháp dạy học theo chương trình mới thì đồ dùng dạy học có vai trò quan trọng như tôi phân tích ở trên. Nhưng vấn đề tôi muốn trao đổi là sử dụng các thiết bị dạy học như thế nào cho có hiệu quả trong dạy và học đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu chúng ta biết sử dụng các loại đồ dùng dạy học một cách hợp lí sẽ tạo được sự rung động, ấn tượng đẹp, giúp các em cảm thụ nội dung bài học tốt hơn. 
III. VẬN DỤNG TRONG THỰC TẾ:
1. Tình hình thực tế ở địa phương:
a. Thuận lợi : 
Nhà trường đã dược cung cấp đầy đủ các thiết bị dạy học tối thiểu.
Những thiết bị dạy học, mẫu vật dùng trong giảng dạy hay thực ahnh2 thì GV cũng có thể d6ẻ dàng tìm kiếm xung quanh , tự làm hay sử dụng những thiết bị của các môn khác hổ trợ . một số tồn tại xung quanh rất dể tìm.
Sách giáo khoa có kênh hình in màu đẹp không chỉ có tác dụng minh hoạ mà còn là nguồn thông tin là nội dung để HS nghiên cứu học tập
b. Khó khăn :
Trường là một vùng nông thôn, các phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học còn nhiều khó khăn. HS là con em nhà làm nông, làm công nhân nên gia đình chưa quan tâm đến việc học của các em. Có quan tâm chăng thì người ta chưa chú trong đến môn học. vẫn còn quan niệm môn chính - phụ trong học tập. Bên cạnh đó bản thân của các em cũng chưa thật sự yêu thích môn học. Các em chỉ học theo nghĩa vụ chứ chưa say mê dẫn đến kết quả học tập của các em đối với môn chưa cao thậm chí có em còn bị điểm khống. Các giờ học trôi qua nặng nề tẻ nhkhie6u
è Qua những năm giảng dạy môn Công Nghệ 6, tuy là môn không nằm trong chuyên ngành của tôi, nhưng trước tình hình thực tế trên tôi rất băn khoăn suy nghĩ mày mò tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục. tôi phát hiện ở những bài học có nhiều tranh ảnh, có sự hổ trợ của các thiết bị dạy học các em hứng thú học hơn. Tuy nhiên số lượng tranh ảnh phục vụ cho việc dạy - học chưa nhiều, muốn cho tiết học sinh động đòi hỏi người giáo viên phải biết phối hợp khia thác các tranh ảnh trong SGK trảnh ảnh sưu tầm từ thực tế cuộc sống có chọn lọc và khai thác triệt để các thông tin, phương tiện.
 Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu nhà trường và sự động viên của tổ chuyên môn tôi bắt đầu áp dụng đề tài của mình. 
2. Vận dụng :
Sau đây tôi xin trình bày minh hoạ một tiết học có sự hổ trợ của các thiết bị dạy học.
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
A. YÊU CẦU 
Giúp HS hiểu : 
Thế nào là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cách lựa chọn thực phẩm phù hợp để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Có ý thực giữ vệ sinh an toàn thực phảm, quan tâm bảo vệ sức khoẻ của bản thân và cộng đồng, phòng chống ngộ độc thức ăn.
B. CHUẨN BỊ :
Tìm hiểu tư liệu sách báo về tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nghiên cứu SGK, SGV..
Các hình vẽ phóng to 3.14; 3.15; 3.16 sgk
Tranh ảnh sưu tầm minh hoạ cho bài học.
Bản phụ cho HS thảo luận. 
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
TIẾT 1 :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định lớp : kiểm tra ss
2. Kiểm tra bài cũ :
 GV treo bảng phụ lên bảng.
Gọi 2 HS 
Em hãy điền vào bản phụ giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn đối với cơ thể con người và cho vd từng nhóm? 
Em hãy cho biết ý nghĩa của việc chia nhóm thức ăn? 
GV cho HS khác nhận xét và cho điểm.
3. Bài mới :
Gv giới thiệu bài mói 
Sức khoẻ của con người phần lớn phụ thuộc vào lượng và loại thức ăn mỗi ngày. Hệ thống tiêu hoá sẽ làm việc để biến thức ăn thành chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Tuy nhiên, trên thực tế có những thực phẩm khi ăn vào đã làm cho cơ thể mệt mỏi, ngộ độc, làm tốn kém tiền bạc chạy chữa và có khi cướp đi mạng sống con người. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu và có biện pháp phòng tránh.
Gv ghi tựa bài lên bảng
GV hỏi HS : em cho biết vệ sinh thực phẩm là gì?
Vậy thế nào nhiễm trùng nhiễm độc thực phẩm ta sẽ học phần 1
Gv cho HS quan sát 2 tấm hình chụp thức ăn được bày bán ngoài đường và cung cấp thông tin những thức ăn như vậy có nguy cơ nhiễm trùng nhiễm độc. từ đó cho HS trả lời câu hỏi theo em thế nào nhiễm trùng thực phẩm?
Hỏi HS : 
Em hãy nêu một số loại thực phẩm dể bị hư hỏng và giải thích tại sao?
Theo em, khi người trồng rau sử dụng thuốc trừ sâu thuốc bảo vệ thực vật không cho phép, hoặc sử dụng quá liều thì rau đó có được coi là nhiễm trùng không? (không) gọi là gì(nhiễm độc).
Khi ăn phải một món ăn bị nhiễm trùng nhiễm độc thì có thể bị gì?
GV chuyển ý sang phần 2
Treo tranh vẽ phóng to hình 3.14 sgk lên bảng và treo bảng phụ lên yêu cầu HS điền vào chỗ trống.
115oC
100oC
Đây là nhiệt độ an toàn trong nấu nướng, vi khuẩn bị tiêu diệt. 
80oC
70oC
60 oC
50 oC
Đây là nhiệt độ vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết hoàn toàn.
37 oC
20 oC
10 oC
0 oC
Đây là nhiệt độ nguy hiểm, vi khuẩn có thể sinh nở mau chóng
-10 oC
-20 oC
Đây là nhiệt độ vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không thể chết
Gv hỏi HS: Theo em, thì nhiệt độ nào là an toàn cho thực phẩm?
GV: Qua đây chúng ta thấy ăn chín uống sôi là rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ, cho nên khi nấu thực phẩm phải nấu chín, khi đó vi khuẩn gây hại mới bị tiêu diệt. Thực phẩm chỉ nên ăn gọn trong ngày và không để thực phẩm thức ăn quá lâu vì như thế vi khuẩn sinh nở làm thực phẩm bị nhiễm trùng. 
Cho Hs liên hệ thực phẩm để trong tủ lạnh có đảm bảo an toàn hay không ? vì sao ? 
Gv chuyển ý và giao việc cho HS: 
- Quan sát tranh vẽ 3.15 sgk 
- Trả lời câu hỏi: Qua quan sát em thấy cần phải làm gì để tránh nhiễm trùng thực phẩm? 
- Các nhóm liệt kê câu trả lời ra bảng phụ và có 3 phút để thực hiện sau đó trình bày lên bảng.
Sau khi mỗi nhóm HS trình bày phần trả lời của mình thì Gv nhận xét cùng HS rút ra những nguyên tắc chính.
GV Cho Hs liên hệ việc phòng tránh nhiễm trùng thực phẩm tại nhà sau đó kết lụân: Việc giữ gìn vệ sinh thực phẩm là điều cần thiết và phải thực hiện để đảm bảo sức khoẻ cho bản thân, gia đình và xã hội. Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời tiết kiệm chi phí cho gia đình và xã hội.
4. Củng cố :
Em hãy quan sát tranh vẽ sau và cho biết những người trong tranh đã thực hiện đúng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Dặn dò : Đọc phần tiếp theo. 
6A
6B
Câu trả lời của HS: 
Nhóm dd
Giá trị dd
VD
Nhóm giàu chất béo
Cung cấp chất béo 
Mỡ, dầu đậu nành, dừa..
Nhóm giàu chất đường bột.
Cung cấp chất đường bột cho cơ thể
Bánh, bún gạo, kẹo.
Nhóm giàu chất đạm.
Cung cấp chủ yếu chất đạm cho cơ thể
Thịt, cá, hạt đậu nành, các loại đậu hạt..
Nhóm giàu chất khoáng, vitamin
Cung cấp chủ yếu chất khoáng và sinh tố
Các loại rau xanh, trái cây
+ Ý nghĩa của việc chia nhóm thức ăn là : giúp người tổ chức bữa ăn mua đủ thực phẩm cần thiết và thay đổi được món ăn cho đỡ nhàm chán, hợp khẩu vị thời tiết mà vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng.
I. VỆ SINH THỰC PHẨM:
HS trả lời : Vệ sinh thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc, ngộ độc thức ăn.
1. Thế nào là nhiễm trùng và nhiễm độc thực phẩm?
Hs quan sát hình và phân tích thức ăn bày bán ngoài lề đường khôn

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem.doc
Giáo án liên quan