Sổ tay Sinh viên - Đại học Nha Trang
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Cơ sở đào tạo chính của Trường đặt tại Số 2 Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa. Hoạt động liên kết đào tạo được triển khai tại nhiều địa phương
khác trong cả nước từ Quảng Ninh đến Cà Mau.
Từ năm 2005, thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Trường đào tạo các trình
độ nhiều ngành tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Ngày 06/4/2006, Phân hiệu
Kiên Giang của Trường được chính thức thành lập theo Quyết định số 1704/QĐ-BGDĐT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT VÀ HỌC TẬP
Giảng đường
Trường có 8 khu giảng đường với tổng diện tích 25.994 m2, đảm bảo dung lượng mỗi
ca học là 5000 sinh viên, gồm 100 phòng học có sức chứa 60200 SV/phòng. Tại mỗi
khu giảng đường các phòng học được trang bị các thiết bị hiện đại để phục vụ đào tạo và
các hội nghị, hội thảo và qua mạng trực tuyến.
Phòng thí nghiệm và thực hành
Trường có 32 phòng thí nghiệm với diện tích 13.017 m2 thuộc các lĩnh vực Vật lý,
Hóa học, Sinh học thực nghiệm, Công nghệ sinh học, Hóa sinh, Vi sinh, Máy điện hàng
hải, Máy tàu, Công cụ khai thác và kỹ thuật hàng hải, Chế biến thuỷ sản, Công nghệ thực
phẩm, Kỹ thuật lạnh, Môi trường, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật Ô tô - máy kéo. đã được
đầu tư nâng cấp từ nhiều năm nay, đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. Toàn trường
hiện có khoảng 1.000 máy vi tính phục vụ giảng dạy, học tập và quản lý, hầu hết máy
tính đã được nối mạng nội bộ và internet. Sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh được
tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các thí nghiệm và nghiên cứu khoa học dưới sự
hướng dẫn của CBGD.
Trường có các cơ sở thực hành thực tập tại các Viện, Xưởng, Trạm, Trại, Trung tâm
bên ngoài khuôn viên Trường như Trại thực nghiệm Nuôi trồng Thủy sản; Viện Nghiên
cứu Chế tạo tàu cá và thiết bị tại Nha Trang
ển ngành, chuyển khoa và chuyển trường. - Học chương trình thứ hai. - Nghỉ học tạm thời, trở lại học tập. - Chuyển loại hình đào tạo. Đơn vị nào tiếp nhận để đề nghị giải quyết? Căn cứ vào quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế của Nhà trường. Phòng Công tác Sinh viên tiếp nhận và thông báo kết quả các đơn yêu cầu của sinh viên. Thời gian giải quyết: 02 tuần đầu các học kỳ. - Thủ tục: + HSSV làm đơn (theo mẫu trên website của trường) kèm theo bảng điểm có xác nhận của Phòng Đào tạo. + HSSV nộp đơn cho Phòng CTSV. + Sau 01 tuần nhận kết quả tại Phòng CTSV. Người phụ trách: Chuyên viên Nguyễn Ngọc Đoan. 6. Xét cảnh báo học tập và buộc thôi học vì học lực thực hiện như thế nào? Sau khi kết thúc học kỳ điểm của HSSV đã được cập nhập lên mạng, Phòng CTSV tiến hành xét cảnh báo và buộc thôi học theo trình tự: - Phòng CTSV kiểm tra, dự kiến danh sách cảnh báo, danh sách buộc thôi học trong thời hạn 3 tuần đầu năm học mới. - HSSV kiểm tra trong thời gian 10 ngày. - Phòng CTSV chốt danh sách trình Hiệu trưởng ra quyết định. - Phòng CTSV gửi quyết định về gia đình HSSV. - Phòng CTSV gửi Công an PA83, Công an Tp. Nha Trang, công an 4 phường (Vĩnh Thọ, Vĩnh Phước, Vĩnh Hải, Vĩnh Hoà) đối với sinh viên buộc thôi học. Ghi chú: Những HSSV bị buộc thôi học do học lực nếu có nguyện vọng muốn tiếp tục học ở các trình độ thấp hơn hoặc các chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng phải làm đơn có ý kiến của Trưởng khoa gửi về Phòng CTSV để được xem xét cho học lại. Người phụ trách: Chuyên viên Nguyễn Ngọc Đoan. 7. Đối tượng nào được hưởng chế độ chính sách? Thủ tục làm như thế nào? a. Đối tượng được miễn học phí * Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005 (chi tiết xem trong Thông tư 29) * Có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc xác định xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các 26 xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành (chi tiết xem trong Thông tư) * Mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế (chi tiết xem trong Thông tư) * Hệ cử tuyển (chi tiết xem trong Thông tư) * Là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo áp dụng theo Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. b. Đối tượng được giảm học phí Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: Là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên. c. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. * Trình tự, thủ tục và hồ sơ: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục III) có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập gửi phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau (xem chi tiết trong Thông tư) - Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xác nhận cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng miễn, giảm học phí vào đơn đề nghị cấp tiền miễn, giảm học phí (theo mẫu phụ lục III) trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ đối với học sinh, sinh viên đang học (đối với những học sinh, sinh viên mới nhập học thì thực hiện xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhập học) để học sinh, sinh viên nộp về phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện làm căn cứ chi trả tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí. * Phương thức chi trả: - Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên có con đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, phòng lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng lao động - thương binh và xã hội 27 có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ). - Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp như sau: Đối với học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm. Trường hợp gia đình học sinh, sinh viên chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để phòng lao động - thương binh và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thì phòng lao động - thương binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi trả. d. Hướng dẫn sinh viên nhận tiền miễn giảm học phí Bước 1 : Sinh viên thuộc đối tượng miễn, giảm học phí làm giấy xác nhận miễn giảm học phí nộp cho Phòng CTSV (chuyên viên Trần Thị Nhâm) theo tập thể chi hội. (SV lấy mẫu trên trong vòng 30 ngày đầu học kỳ. Bước 2 : Phòng CTSV kiểm tra và ký xác nhận vào đơn đề nghị cấp tiền miễn, giảm học phí (trong vòng 2 ngày). Bước 3 : Sinh viên nhận mẫu đơn kèm theo biên lai đóng học phí gửi về địa phương để nhận tiền miễn giảm tại Phòng LĐ-TB&XH (Nếu SV bị mất biên lai thì làm giấy xác nhận tiền học phí nộp tại phòng Kế hoạch tài chính). Ghi chú: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15/11/2010 của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010 ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Nội dung chi tiết của Nghị định và Thông tư trên xem tại website: Người phụ trách: Chuyên viên Trần Thị Nhâm. 28 8. Học bổng đối với SV được Nhà trường cấp phát như thế nào? a. Đối với học bổng khuyến khích học tập * Đối tượng được xét, cấp học bổng Học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy công lập và các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy ngoài công lập. Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh, sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác. * Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập Học sinh, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau: a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do Hiệu trưởng quy định. Riêng các trường ngoài công lập mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định. Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí được Nhà nước cấp bù cho nhóm ngành đào tạo của trường. b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng qui định. c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do Hiệu trưởng qui định. Điểm trung bình chung học tập được xác định theo qui định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo qui định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học. 29 * Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập a) Hiệu trưởng căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến kh
File đính kèm:
- Sotay SV2013- ĐH Nha Trang HN.pdf