Sổ tay Hành trang kinh tế - Tổng Cục môi trường
Kinh tế Xanh: Có vai trò của Bạn 8
Những câu hỏi liên quan đến Kinh tế Xanh 11
Kinh tế Xanh là gì? 12
Kinh tế Xanh được đo lường như thế nào? 12
Tại sao Kinh tế Xanh lại đóng vai trò quan trọng trong Phát triển bền vững? 13
Kinh tế Xanh có thể giúp xóa đói giảm nghèo như thế nào? 15
Kinh tế Xanh và quan niệm về sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững có
liên quan đến nhau như thế nào? 16
Kinh tế Xanh có thể tạo ra việc làm như thế nào? 17
Kinh tế Xanh bảo vệ sự đa dạng sinh học như thế nào? 18
Kinh tế Xanh có thể đem lại điều gì cho các nước đang phát triển? 18
Liệu Kinh tế Xanh có dẫn đến chủ nghĩa bảo hộ hay không? 20
Chính phủ có thể làm gì để hỗ trợ cho việc chuyển đổi sang Kinh tế Xanh? 21
Hỗ trợ chuyển đổi sang một nền Kinh tế Xanh trên toàn cầu 23
Mô hình hóa các kịch bản đầu tư vào Kinh tế Xanh toàn cầu 24
Các điều kiện cho phép hỗ trợ chuyển đổi sang nền Kinh tế Xanh toàn cầu 26
Tài chính hỗ trợ chuyển đổi sang một nền Kinh tế Xanh toàn cầu 29
Kinh tế Xanh: Những câu chuyện thành công trên thế giới 32
Những câu chuyện thành công 35
Năng lượng tái tạo ở Trung Quốc 36
MỤC LỤC
Thuế tái tạo ở Kenya 39
Nông nghiệp hữu cơ ở Uganda 41
Quy hoạch đô thị bền vững tại Brazil 43
Cơ sở hạ tầng sinh thái ở nông thôn Ấn Độ 45
Quản lý rừng tại Nepal 47
Dịch vụ sinh thái ở Ecuador 48
Năng lượng mặt trời tại Tunisia 50
Kinh nghiệm phát triển Kinh tế Xanh của một số quốc gia trên thế giới 53
Tăng trưởng xanh: Kinh nghiệp của Hàn Quốc 61
Những trở ngại về chính sách tăng trưởng xanh ở các quốc gia đang phát triển 67
Hướng tới một nền Kinh tế Xanh: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam 73
Cơ hội 74
Thách thức 75
Chiến lược Tăng trưởng xanh của Việt Nam 76
Các định hướng, nhiệm vụ thực hiện Tăng trưởng xanh ở Việt Nam 78
Tiềm năng phát triển Kinh tế Xanh ở Việt Nam 80
Một số kinh nghiệm quốc tế về mua sắm xanh và đề xuất áp dụng cho Việt Nam 86
Cuộc thi Hành trang Kinh tế Xanh: Nhiều giải pháp khả thi 9
u, khuyến khích, quy định); 4. Không áp đặt: cần có sự trung lập trong việc lựa chọn công nghệ. Không áp đặt việc sử dụng một loại nhiên liệu cụ thể hoặc công nghệ môi trường cụ thể nào. Thiết kế những sáng kiến mang tính rộng rãi, tập trung vào một số kết quả cụ thể (giảm khí các-bon, tăng chất lượng nước hoặc các tiêu chuẩn cho việc sử dụng năng lượng hiệu quả). Để thị trường lựa chọn ra công nghệ phù hợp. Tạo ra không gian chính sách linh hoạt và rộng mở cho những ngành và các tổ chức có thể điều chỉnh theo thực trạng thị trường và những phát minh mới; 5. Chia sẻ thành công: Thiết kế các chính sách và chương trình nhằm phân bổ lợi ích, tạo thu nhập, tạo cơ hội việc làm, phát triển các doanh nghiệp nhỏ trên khắp bang. Có chiến lược cân bằng giữa 3 khía cạnh quan trọng: môi trường tốt; kinh tế phát triển; và đảm bảo cân bằng xã hội; 6. Bắt đầu với những việc có hiệu quả cao trước: Bắt đầu với những việc có tiềm năng tạo ra tăng trưởng việc làm cao nhất; những việc “dễ thực hiện nhất” nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh của thị trường. Điều này cho phép chính quyền bang đạt được ngay, đồng thời cả mục tiêu việc làm và môi trường, trong khi vẫn tiếp tục hoạch định chiến lược cho dài hạn nhằm phát triển Kinh tế Xanh; 56 Sổ tay Hành trang Kinh tế Xanh 57“Kinh tế xanh: Có vai trò của Bạn” 7. Tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế và lực lượng lao động: Tập trung phát triển những nhân tố kinh tế và lao động động cơ bản. Nhiều rào cản đối với việc phát triển Kinh tế Xanh là chưa xác định, tuy nhiên, những rào cản lớn nhất hiện nay chính là những nhân tố cản trở việc ứng dụng phát minh sáng chế và phát triển những ngành kinh doanh mới ở Washington; 8. Tạo sự nhất quán trong hành động: xác định cụ thể lộ trình và các mục tiêu cần đạt được (giảm thiểu khí nhà kính, khuôn khổ cho việc xác định trần hoặc mua/bán hạn ngạch khí thải) Các ngành công nghiệp xanh, các nhà cung cấp và các nhà sản xuất hỗ trợ cho những ngành này luôn cần sự đảm bảo của chính quyền về định hướng phát triển, theo đó, chính quyền bang cần có cam kết mang tính dài hạn, được thể hiện qua chính sách hoặc thông điệp trước khi những doanh nghiệp bắt tay vào hoạch định kế hoạch kinh doanh cũng như tăng cường năng lực; 9. Sử dụng những lợi thế tự nhiên: sử dụng năng lực và các hệ thống hiện có ở trong khu vực tư nhân và khu vực công. Sử dụng chiến lược tích hợp vào các chương trình hiện có (phát triển kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ; ưu đãi thuế; phát triển lực lượng lao động; R&D), hơn là việc thực hiện các dự án mới, độc lập; 10. Phối hợp và hỗ trợ chính quyền địa phương: chiến lược cần có tính hệ thống, xem xét đến mọi khía cạnh của chuỗi cung ứng và kế hoạch phát triển kinh tế (sử dụng đất, các ngành công nghiệp và chế tác). Điều này yêu cầu sự phối hợp với các chính quyền địa phương, bao gồm hỗ trợ về tài chính cũng như quy định thẩm quyền; 11. Xây dựng các chuỗi cung ứng trong địa phận bang: xác định các lỗ hổng trong các chuỗi cung ứng. Các chính sách, chương trình và cơ chế tài chính cần tạo điều kiện phát triển các chuỗi cung ứng địa phương. Các chuỗi này sẽ tạo thêm lợi ích, đó là tạo việc làm và có sự hiệu quả về mặt vận tải; 12. Cân nhắc các hiệu ứng của cả hệ thống: Đánh giá các tác động của các hoạt động Kinh tế Xanh đến kinh tế và môi trường trong cả ngắn và dài hạn. Sử dụng các phương pháp khoa học trong lĩnh vực môi trường và Đánh giá chu kỳ vòng đời (LCA) để đánh giá tác động môi trường của các sản phẩm và dịch vụ; 13. Chiến lược Đẩy và kéo: Kết hợp cả chiến lược công nghệ đẩy và chiến lược cầu kéo để thu được những lợi ích tài chính trong dài hạn từ việc phát triển Kinh tế Xanh. Chính quyền bang có vai trò tạo lập nhu cầu đối với các công nghệ sạch. Tuy nhiên, cũng cần có cam kết thúc đẩy và tạo điều kiện cho hoạt động R&D; 14. Đo lường hiệu quả: Bang Washington cần phát triển các phương pháp rõ ràng để xác định nền Kinh tế Xanh cũng như đo lường hiệu quả của nó. Cần tạo ra một mức chuẩn để thấy được sự tiến bộ, đánh giá được sự thay đổi của cả nền Kinh tế Xanh, đảm bảo những đơn vị nhận được tiền từ chính quyền sẽ có trách nhiệm để tạo ra những kết quả cần thiết; Để thực hiện những định hướng trên, bang cũng đã đề xuất nhiều giải pháp. Do các doanh nghiệp cần hiểu rõ về các cơ hội sẵn có đối với các sản phẩm và dịch vụ mới, nên các chính sách nhằm phát triển Kinh tế Xanh của chính quyền bang cần mạnh mẽ, nhất quán và có sự cam kết về dài hạn, cụ thể là: * Duy trì quan điểm cứng rắn về các mục tiêu giảm khí nhà kính và khuôn khổ phát thải các bon * Hoàn thiện chính sách năng lượng bang và tiến tới phát triển chiến lược năng lượng bang. * Có nghiên cứu toàn diện về Kinh tế Xanh, thực hiện tính toán năng suất lao động ròng. * Ban An sinh xã hội và Việc làm cần tiến hành điều tra 2 năm/lần thị trường lao động xanh để có những đánh giá về việc làm và xu thế phát triển các ngành công nghiệp xanh. * Đi đầu trong việc thực hiện kế hoạch truyền thông và marketing rộng rãi. * Duy trì cam kết mạnh mẽ đối với khung khổ mua bán hạn ngạch khí thải. * Sử dụng các chính sách mua sắm tài sản công để tạo điều kiện cho việc chấp nhận các sản phẩm xanh, có một tổ chức ở cấp chính quyền bang chuyên trách cho việc hỗ trợ các chính quyền địa phương. * Có những chính sách hỗ trợ và ưu đãi cho những hoạt động đầu tư vào những công trình cơ sở hạ tầng lớn và đầu tư vào nghiên cứu. Như vậy, từ những kinh nghiệm phát triển Kinh tế Xanh của các nước phát triển đi trước, Việt Nam có thể đúc rút được những bài học quý báu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường Nguồn: ThS. Đinh Thị Thu Nga Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 58 Sổ tay Hành trang Kinh tế Xanh 59“Kinh tế xanh: Có vai trò của Bạn” TĂNG TRƯỞNG XANH: Kinh nghiệm của Hàn Quốc 60 Sổ tay Hành trang Kinh tế Xanh 61“Kinh tế xanh: Có vai trò của Bạn” Khi khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra, Hàn Quốc đã kết hợp giải quyết khủng hoảng kinh tế với gói kích thích quan trọng cho chi tiêu xanh và họ đã có các kết quả được nhiều nước khen ngợi. Tăng trưởng xanh - xu thế tất yếu Theo thống kê của UNEP thì trong một phần tư thế kỷ qua, kinh tế thế giới đã tăng trưởng gấp 4 lần, đem lại lợi ích cho hàng trăm triệu người. Tuy nhiên, 60% các hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái của thế giới là cơ sở sinh kế quan trọng lại đang xuống cấp hoặc đang sử dụng thiếu bền vững do tăng trưởng kinh tế trong hàng thế kỷ qua chủ yếu thông qua khai thác tài nguyên thiên nhiên, không chú ý tới khả năng tái tạo, khiến hệ sinh thái đang ngày càng xuống cấp. Phải đối mặt cùng lúc với nhiều cuộc khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng tài chính và kinh tế gần đây, thế giới đã nhận thấy những yếu kém và rủi ro trong cấu trúc mô hình kinh tế và sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch, sự phát thải khí nhà kính quá mức gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu. Những áp lực này đã tập hợp cộng đồng các quốc gia, tổ chức, thể chế để tìm những hướng phát triển mới hài hòa hơn với thiên nhiên và nền Kinh tế Xanh là một yêu cầu cơ bản đối với sự sống còn của các quốc gia. Theo UNEP, nền Kinh tế Xanh là nền kinh tế nâng cao đời sống của con người và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh thái. Phát triển xanh (Green Development) hay còn gọi là tăng trưởng xanh (Green Growth) chính là công cụ cần thiết để hướng tới nền Kinh tế Xanh đó. Theo đó, tăng trưởng xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả các kết quả trên. Nội dung của tăng trưởng xanh chủ yếu bao gồm các vấn đề sau: 1. Sản xuất và tiêu dùng bền vững; 2. Giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu; 3. Xanh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua phát triển công nghệ xanh, phát triển các ngành công nghiệp cao, sử dụng ít tài nguyên, áp dụng các biện pháp sản xuất sạch; 4. Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững; 5. Bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên; 6. Cải tổ và áp dụng các công cụ kinh tế; 7. Xây dựng và thực hiện các chỉ số sinh thái. Hàn Quốc: Hướng tới nền Kinh tế Xanh Hàn Quốc là một đất nước không giàu tài nguyên, 97% tổng nhu cầu năng lượng lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu. Quốc gia này cũng phải đối mặt với vấn đề thiếu nước sạch trong thời gian dài, đặc biệt là trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu ngày nay. Nhằm giải quyết các khó khăn và thách thức của đất nước, năm 2008, Hàn Quốc đã công bố Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng xanh, các-bon thấp”, chuyển dịch sang mô hình phát triển “nền Kinh tế Xanh”. Đây được xem như một tầm nhìn mới, chiến lược của tương lai và sẽ tạo ra “điều kỳ diệu trên bán đảo Triều Tiên” tiếp nối “điều kỳ diệu trên sông Hàn”. Những điểm chính trong Chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc: 1) Thích ứng với biến đổi khí hậu; 2) Giảm phát thải khí nhà kính một cách hiệu quả; 3) Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch; 4) Phát triển công nghệ xanh; 5) Xanh hoá các ngành công nghiệp hiện có; 6) Phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến; 7) Xây dựng nền tảng cho Kinh tế Xanh; 8) Xây dựng không gian xanh và giao thông vận tải xanh; 9) Thực hiện cuộc cách mạng xanh về lối sống; 10) Hỗ trợ quốc tế cho tăng trưởng xanh Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng xanh, các-bon thấp” của Hàn Quốc xác định tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng là 2,7% (năm 2009), 3,78% (năm 2013) và hơn gấp đôi lên đến 6,08% (năm 2020); đồng thời đề ra mục tiêu trung hạn giảm phát thải khí nhà kính dự kiến sẽ xuống còn 30% vào trước năm 2020. Khi khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra, Hàn Quốc là một quốc gia điển hình đã kết hợp giải quyết khủng hoảng kinh tế với gói kích thích quan trọng cho chi tiêu xanh. Gói kích cầu “Hiệp định tăng trưởng xanh mới” được công bố tháng 1/2009 đã góp phần không nhỏ cho chiến lược quốc gia về “tăng
File đính kèm:
- GreenEconomy_book- S. kinh tế xanh.pdf