Sáng kiên kinh nghiệm trường THCS Văn Liêm
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người.Việc bảo vệ, rèn luyện sức khoẻ cho con người gồm nhiều vấn đề như: ăn ở,sinh hoạt, chế độ làm việc, nghỉ ngơi,môi trường sống.Trong nhà trường, giáo dục thể chất là một hoạt động quan trọng nhằm giúp học sinh rèn luyện để tăng cường sức khoẻ, góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện để phục vụ cho xã hội .
+ Theo Luật Giáo dục : “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức- trí tuệ - thể chất- thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa . Xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển của kết quả giáo dục tiểu học; Có trình độ học vấn trung học cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông,Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ”.
trên, ta còn có thể dùng các phương pháp khác để phát hiện tiềm năng của các em dự tuyển ở độ tuổi 11"12 về: chỉ số chiều cao + cân nặng. Ví dụ: Nếu các em có chiều cao 156 cm, nặng 46,8 kg thì chỉ số cao, nặng là:46.800:156=300 đơn vị. Vậy các em có hiệu số cao(cm),cân nặng(kg)lớn hơn 100 chút ít cũng thích hợp với môn điền kinh. Một chỉ số quan trọng khác là dung tích sống tương đối (ml/kg). Nếu trẻ từ 11"12 tuổi có chỉ số từ 65"70 đối với nam và từ 55"60 đối với nữ đều thuộc loại có thể lực tốt . Khi đánh giá sự phát triển thể chất của các vận viên bằng các chỉ số phải tính từ mức độ khởi điểm và tốc độ phát triển theo lứa tuổi của chúng. Ví dụ : Nếu sức nhanh của trẻ từ 11"12 tuổi có thể xác định khi đếm tần số bước, khi cho các em chạy với tốc độ tối đa (tại chỗ hoặc di chuyển ).Nếu đạt mức từ 4,2"4,3 bước /giây thì các em đó có khả năng tốt về tốc độ nhanh. Nếu những em có khả năng nhịn thở tốt dưới nước từ 70 giây trở lên thì những em đó có khả năng thích hợp với các môn đòi hỏi về sức bền tốc độ. C/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2 Trong năm học 2004-2005, áp dụng theo test kiểm tra chọn vận động viên cho 140 em học sinh ở lớp 6(trong đó có 80 em nữ) ở độ tuổi 11"12tuổi thì kết quả đạt được như sau: +Môn chạy 30 m ( tốc độ cao ) : Qua kiểm tra ở 140 em chỉ đạt 2% theo test; số còn lại không đạt yêu cầu vì thành tích của các em đạt từ 5”0"6”0 (trong khi test kiểm tra yêu cầu phải đạt 4” 1"4”3) +Môn chạy 60 m: Trong kiểm tra 140 em chỉ đạt 1% yêu cầu ,vì thành tích của các em đa số đều đạt từ 10”"12 ”so với kiểm tra yêu cầu phải đạt 8”7"9”2). +Ở 2 môn : chạy 600 m (nữ), 800 m (nam) và bật xa tại chỗ học sinh đạt tương đối khoảng từ 60% trên tổng số 140 em so với Test quy định ( Cụ thể có 84 em đạt chỉ tiêu theo quy định) +Ngoài ra giáo viên cần cung cấp thêm 1 số kiến thức cơ bản và các yêu cầu khác để các em tự tập thêm tại nhà. Riêng đối với các vận động viên được tuyển chọn cần phải có thêm những đức tính sau: lòng say mê ham thích bộ môn, chịu khó, tính tích cực tự giác cao trong tập luyện. +Thường xuyên kiểm tra theo dõi thành tích qua các buổi học chính khoá và các buổi tập huấn để đề ra các yêu cầu cho phù hợp hơn về: khối lượng vận động, kỹ chiến thuật, cự ly... + Có chương trình kế họach bồi dưỡng học sinh theo từng khối tập luyện để nâng dần mức độ của học sinh về kỹ thuật, kỹ năng , thành tích đạt được ở khối lớp. Thống kê kết quả đạt được trong giai đoạn 2 KHỐI SỐ LƯỢNG NAM NỮ ĐẠT THEO TEST KIỂM TRA GHI CHÚ BẬT XA 500mNữ 800mNam 6 15 9 6 13/15 4/6 6/9 7 14 10 5 14/15 4/5 8/10 8 12 8 4 12/12 3/4 6/8 9 10 7 3 10/10 3/3 5/7 CỘNG 51 34 18 49/51 14/18 25/34 III. Thực hiện Trong quá trình huấn luyện chọn vận động viên chú ý các yếu tố sau: a/ Kích thích cơ thể và độ tuổi : Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, hiện có 2 quan điểm khác nhau về quan hệ giữa kích thước cơ thể với thành tích. + Quan điểm 1: Những nhà chống đối việc tuyển chọn dựa vào các số đo cơ thể thì cho rằng : kích thước cơ thể ,đặc điểm hình dáng không ảnh hưởng đến thành tích của vận động viên. +Quan điểm 2: Những nhà chuyên môn khác cho rằng, vận động viên chạy cự ly trung bình và dài cần phải cao và có trọng lượng không lớn, kích thước cơ thể có quan hệ chặt chẽ với tuổi của vận động viên.Thành tích của vận động viên ở các kì OLIMPIC trong những năm gần đây hầu như ở tuổi từ 23"25.Có nghĩa là để đạt trình độ cao đó họ phải qua từ 6"10 năm tập luyện .Vì vậy phải tuyển chọn các em từ 11 tuổi trở lên. b/ Các tố chất thể lực và sự phát triển của vận động viên: Trong huấn luyện các vận động viên chạy cự ly trung bình và dài phải chú ý rèn luyện sức bền là nhiệm vụ cơ bản.(chú ý khả năng phát triển và biểu lộ sức bền chung của vận động viên ở giai đoạn ban đầu). Quá trình huấn luyện cần đảm bảo về nội dung, hình thức +Thông qua giảng dạy và kiểm tra các môn chạy theo các cự ly quy định của Bộ giáo dục ở bậc THCS. + Giáo viên lựa chọn từ các lớp, những học sinh có thành tích nổi trội hơn những học sinh khác để bồi dưỡng và lập thành đội dự tuyển của trường. +Theo dõi và ghi nhận thành tích của từng học sinh liên tục từ lớp 6"7 trong giờ học thể dục. Qua đó có sự đánh giá chính xác về sự tiến bộ của học sinh , từ đó giáo viên hướng dẫn cho các em tập chuyên sâu hơn theo môn mà mình có năng khiếu. + Hình thức kiểm tra định kỳ và thường xuyên, phải theo dõi kiểm tra chuyên môn và sức khoẻ cho học sinh tối thiểu 3 lần trong năm :(đầu năm; cuối học kì 1, cuối năm học ). Nên theo dõi sự phát triển về các tố chất như: nhanh, mạnh, bền khéo léo, chiều cao ,cân nặng... Trên đây là một số nội dung mà qua quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng để áp dụng tuyển chọn vận động viên ở trường. Song trên thực tế, yêu cầu về sân bãi, sức khoẻ của học sinh sống ở vùng nông thôn; kinh tế kém phát triển nên còn gặp nhiều khó khăn; thành tích đạt chưa cao, sức khoẻ của học sinh chưa đáp ứng được với quá trình tuyển chọn dựa theo Test tuyển chọn vận động viên. Thống kê kết quả đạt được trong giai đoạn 3 GIỚI TÍNH SỐ LƯỢNG ĐỘI TUYỂN 1 LỚP 6-7 ĐỘI TUYỂN 2 LỚP 8-9 GHI CHÙ Tuyển 1 Tuyển 2 KYÕ THUAÄT THAØNH TÍCH KYÕ THUAÄT THAØNH TÍCH NAM 19 15 18/30 12/30 22/22 19/22 NỮ 11 7 Cộng 30 22 IV. Thực hiện giai đoạn 4 : Thi đấu + Thi đấu chào mừng các ngày lễ lớn + Thi đấu giữa các lớp, các khối lớp + Thi đấu giao hữu với các trường bạn + Tham gia phong trào TDTT của địa phương + Thi HKPĐ vòng trường, huyện, Tỉnh Tổ chức tham gia thi đấu ở trường qua các ngày lễ lớn như 20/11;26/3...Tham gia thi đấu giao hữu cùng với trường bạn hoặc các giải do Phòng văn hoá thông tin TDTT, Huyện Đoàn tổ chức.Qua đó giúp các em có thêm kinh nghiệm về kỹ thuật, chiến thuật,nâng cao thể lực, có tâm lý vững vàng và có tinh thần “thắng không kiêu , bại không nản”. Thống kê kết quả đạt được trong giai đoạn 4: DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT HUY CHƯƠNG VÒNG HUYỆN , TỈNH NĂM HỌC 2004 - 2005 STT Họ tên nữ Môn thi Hạng Lớp 1 Dương Minh Hoàng Đá cầu I 2 Bùi Tuấn Tú “ II 3 Ngô Ngọc Huyền “ II 4 Nguyễn Quốc Bằng Bóng bàn I 5 Nguyễn Thanh Tâm X Cờ vua I 6 Nguyễn Thanh Phong “ I 7 Ngô Quốc Bảo ” II 8 Ngô Thoại Vy X Cầu lông III 9 Nguyễn Thanh Lâm 800m II 10 Phan Văn Triều ” III 11 Trần T Thanh Thuỳ X 500m III Tập thể 1 Bóng đá nữ I 2 Bóng đá nam III 3 Bóng chuyền nam I 4 Bóng chuyền nữ III 5 Bóng ném III 6 Toàn đoàn Hạng II HỘI KHOẺ TỈNH 1 Dương Minh Hoàng Đá cầu đơn, đôi, đồng đội 3 I 2 Bùi Tuấn Tú Đá cầu đơn, đôi, đồng đội 2I+II 3 Ngô Thoại Vy X Đôi cầu lông II 4 Bóng Chuyền Nam II DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT HUY CHƯƠNG VÒNG HUYỆN TỈNH NĂM HỌC 2005 – 2006 STT Họ tên Nữ Môn thi Hạng Lớp 1 Vũ Minh Tâm Bóng 150 g I 9a3 2 Nguyễn Võ Quế Minh X “ II 9a3 3 Ngô Ngọc Huyền X Đá cầu I 8a1 4 Nguyễn Trường An “ III 7a4 5 Nguyễn Trung Tiến 100m, nhảy cao, xa 3 III 9a4 6 Phan Nguyễn Duy Giang 1500m I 8a 5 7 Nguyễn Thanh Lâm 1500m II 8a 2 8 Nguyễn Thanh Tâm X Cờ vua I 9a 4 9 Trần Diễm Hương X 800m II 8a 4 10 Nguyễn Quốc Bằng Bóng bàn III 8a 5 11 Lê Ái Ngọc Nhi X “ III 7a 5 12 Đồng Đội Bóng chuyền nữ I 13 “ Bóng đá nữ I 14 “ Bóng chuyền III 15 Toàn Đoàn Hạng III Hội Khoẻ Tỉnh 1 Nguyễn Thanh Lâm Bóng rổ , ném 2 II 8a 2 2 Phan Nguyễn Duy Giang Bóng đá III 8a 5 3 Ngô Ngọc Huyền X Đá cầu III 8a 1 4 Nguyễn Trường An Đá cầu đôi III 7a 5 5 Phan Thị Bích Ngọc X Karate II 9a 3 DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT HUY CHƯƠNG VÒNG HUYỆN TỈNH NĂM HỌC 2006 – 2007 STT Họ tên Nữ Môn thi Hạng Lớp 1 Phan Nguyễn Duy Giang 1500m I 2 Phan Nguyễn Duy Giang 100m I 3 Ngô Đình Bảo Cầu lông I 4 Ngô Ngọc Huyền Đá cầu I 5 Hoàng Kim Yến Ném bóng I 6 Trần Xuân Tính Đá cầu II 7 Ng Dương Minh Đăng Cầu lông II 8 Bùi T Hằng Nga Nhảy cao II 9 Ng Đan Hoàng Vy Nhảy cao III 10 Nguyễn Quốc Bằng Bóng bàn III 11 Ng Vương Phi Tuấn 100m III 12 Ng Vương Phi Tuấn 200m III 13 Nguyễn Trường An Đá cầu III 14 K’Bình Ném bóng III 15 Trương Thế Phương Nhảy xa III Tập thể 16 Tập thể Bóng chuyền I 17 Tập thể Bóng rổ I 18 Tập thể Bóng đá I 19 Tập thể Đồng đội điền kinh II 20 Tập thể Tiếp sức 4x100 III 21 Tập thể Bóng ném II 22 Toàn đoàn II VÒNG TỈNH 23 Nguyễn Trường An Đá cầu II 24 Đỗ Nguyễn Anh Vũ Karate I 25 Phan Nguyễn Duy Giang Điền kinh I 26 Tập thể Bóng đá nữ 6 II 27 Tập thể Bóng đá nam 2 I 28 Tập thể x Bóng rổ 3 II Khu vực 29 Tập thể Bóng đá nam 2 II DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT HUY CHƯƠNG NĂM HỌC 2007-2008 STT HỌ VÀ TÊN NỮ MÔN HẠNG Lớp 1 Bóng đá X III 2 Bóng chuyền Nam III 3 Bóng ném III 4 Bóng chuyền nữ II 5 Bóng rổ nam I 6 Bóng đá nam III 7 Nguyễn Trung Trực 100m II 8 Thạch Bé 200m I 9 Nguyễn Anh Phát 200m II 10 Nguyễn Trung Trực 1500m I 11 Nguyễn Chí Trung 1500m II 12 Thạch Bé Nhảy xa I 13 Trương Thái Phương Nhảy cao II 14 Trương thái phương Ném bóng I 15 Nguyễn Hoàng Minh Hiếu Cờ vua III 16 Nguyễn Trường An Đá cầu I 17 Ngô Đình Bảo Cầu lông I 18 Nguyễn Hữu Vinh Cầu lông II 19 Lâm Phượng Quyên X B.bàn III 20 Nguyễn Thi Bích Ngọc X Đá cầu II VÒNG TỈNH 1 Lê Viết Điềm Karatedo I 8a5 2 Nguyễn Lưu Nhật Hạ X Karatedo I 6a6 3 Ngô Quốc Bảo Đôi cầu lông II 9a4 4 Nguyễn Hữu Vinh Đôi cầu lông II 6a6 5 Thạch Bé Nhảy xa, T sức, 200m 2I+III 9a3 6 Lâm Phượng Quyên X Bóng bàn ( Đ đội ) I 6a6 V. Kết quả thực nghiệm: + Năm học 2004-2005 có 4 học sinh thi chạy môn 500m, 800m trong Hội khoẻ huyện Thuận An
File đính kèm:
- KNMOI.08.doc