Sáng kiến kinh nghiệm Giải tích - Phần I: Đặt vấn đề - Nguyễn Hà Hưng
b) Quy tắc tìm GTLN và GTNN của hàm số
* Từ việc lập BBT của hàm số trên tập xác định của nó ta sẽ tìm thấy những điểm trên đồ thị có tung độ lớn nhất ( nhỏ nhất ) các giá trị đó chính là GTLN ( GTNN ) của hàm số .
* Nếu hàm số xác định và liên tục trên đoạn thì ta có thể tìm GTLN và GTNN theo các bước sau :
- Tìm các điểm trên đoạn mà tại đó bằng 0 hoặc không xác định
- Tính các giá trị
- Số lớn nhất ( bé nhất ) trong các số trên là GTLN (GTNN ) của hàm số trên đoạn
PT (4a) có một nghiệm bằng 1 nên PT (4) chỉ có một nghiệm Nếu suy ra PT (4a) có ba nghiệm phân biệt khác 1 nên PT (4) có bốn nghiệm phân biệt Lưu ý: Việc biện luận số nghiệm của PT (4) trở thành biện luận số nghiệm khác 1 của PT (4a) Khi biến đổi từ PT (4) có nhiều trường hợp ta không quy về PT tích được thì có thể chia cả hai vế cho biểu thức khác 0 để cô lập tham số và khảo sát hàm số phân thức Bài 5. Chứng minh rằng hệ PT sau có nghiệm duy nhất: Giải ĐK : Hệ PT đã cho Từ (1); từ (2) Lấy (1) trừ (2) theo vế ( vì ) thế vào (1) Suy ra (*) Ta thấy số nghiệm dương của PT (*) là số nghiệm của hệ PT đã cho Xét hàm số với Bang biến thiên 0 1/3 0 - 0 + 0 Từ BBT suy ra đường thẳng luôn cắt đồ thị hàm số tại đúng một điểm có hoành độ dương suy ra hệ PT đã cho có đúng một nghiệm Nhận xét: Khi giải hệ PT đố xứng loại hai có dạng như hệ PT (1) và (2) nói trên cách giải truyền thống là lấy các PT trừ cho nhau để tính một ẩn theo ẩn còn lại sau đó thế lại một trong hai PT đã cho Hệ PT trên có lời giải rất ngắn gọn như vậy vì ta nhân xét được tính chất Sau khi biến đổi về PT (*) là PT bậc ba nên nếu không sử dụng đạo hàm để khảo sát hàm số thì việc tìm lời giải là vô cùng khó khăn Bài 6. Tìm tham số để hệ sau có nghiệm Giải Hệ đã cho với ĐK Đặt Hệ đã cho có nghiệm khi và chỉ khi BPT có nghiệm - Nếu có ; hoặc ( loại ) - Nếu có Vậy nên ta phải có Tóm lại ĐK phải tìm là Nhận xét: Việc tìm tham số để hệ BPT đã cho có nghiệm được quy về bài toán tìm tham số để một BPT có nghiệm trên một tập cho trước và đã được chuyển về bài toán tìm GTLN hoặc GTNN của hàm số. Bài 7. Cho hàm số Hãy tìm tham số để Giải Giả sử suy ra Thử lại: Khi là hàm số liên tục trên đoạn và suy ra và nên Vậy ĐK phải tìm là Nhận xét: Trong lời giải của bài toán trên việc giả sử chỉ có thể suy ra điều kiện của , có thể là một khoảng nào đó nhưng sẽ rúp ta dễ dàng tìm được điều kiện thỏa mãn yêu cầu đề bài trong bước kiểm chứng ngược lại. Bài 8. Chứng minh rằng BPT : (8) thỏa mãn khi và chỉ khi Giải - Nếu BPT (8) trở thành đúng - Nếu BPT (8) Đặt thì . Ta được BPT: (8a) Vậy (8) thỏa mãn khi và chỉ khi (8a) thỏa mãn Ta có Bảng biến thiên của hàm số 0 + Từ BBT Từ đó suy ra điều phải chứng minh Nhận xét: Việc biến đổi BPT (8) về BPT (8a) như trên là rất cần thiết để việc khảo sát hàm số trở thành đơn giản Baì 9. Cho hãy tìm GTNN của biểu thức A Giải Đặt (vì ) mà Khi đó Suy ra A Xét hàm số với hoặc thỏa mãn hoặc Bảng biến thiên -2 2 + + Từ BBT đạt được khi Nhận xét: a) Trong lời giải bài toán trên cần lưu ý: Nhát thiết phải tìm ĐK chính xác cho ẩn phụ Trong BBT ta thấy b) Với ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số ta có thể giải quyết bài toán tìm tham số, tìm GTLN, GTNN của một biểu thức và những bài toán giải PT, BPT, hệ PT Bài 10. Giải hệ PT Giải Hệ PT đã cho Từ (1) Từ (2) và (3) tương tự suy ra Xét hàm số với Hệ PT trên trở thành Ta có suy ra hàm sốđồng biến Nếu mà suy ra Các trường hợp còn lại ( chẳng hạn ) tương tự đều suy Từ thế vào một trong ba PT đã cho Vậy hệ PT đã cho có mộ nghiệm Nhận xét: Trong lời giải bài toán trên ta chỉ khai thác được tính đơn điệu của hàm số khi đã chứng tỏ được Bài 11. Tìm tham số để BPT , (11) thỏa mãn Giải BPT (11) (11a) . Đặt BPT (11) thỏa mãn khi và chỉ khi BPT (11a) thỏa mãn Ta có ; Bảng biến thiên 0 + 0 Từ BBT . Vậy ĐK phải tìm là Nhận xét: Trong đề bài trên bậc của tham số bằng nhau nên ta có thể nhóm làm thừa số chung và thực hiện việc chia cả hai vế cho biểu thức dương để cô lập tham số Bài 12. Tìm tham số để BPT (12) thỏa mãn Giải Đặt Bài toán trở thành tìm tham số để - Nếu là vô lý suy ra bị loại - Nếu ; Bảng biến thiên 0 + 0 Từ BBT suy ra ; do đó Vậy ĐK phải tìm là Nhận xét: Trong lời giải bài toán trên sau khi đặt ẩn phụ ta được một hàm số bậc hai do đó không cần sử dụng đạo hàm ta vẫn lập được BBT của hàm số. Tuy nhiên tôi vẫn trình bày ở đây để tiện liên hệ với bài 11 trong trường hợp không cô lập được tham số Bài 13. Biện luận theo tham số số nghiệm của PT (13) Giải PT (13) Dễ thấy không thỏa mãn PT (13) . PT trên (13a) Xét Ta thấy số nghiệm của PT (13) bằng số nghiệm của PT (13a) và là số giao điểm của đồ thị hàm số và đường thẳng Ta có ; ; ; Bảng biến thiên -1 0 1 + + 0 - - 0 + Từ BBT suy ra: Nếu PT (13) có hai nghiệm phân biệt Nếu PT (13) có đúng một nghiệm Nếu PT (13) vô nghiệm Nhận xét: Mặc dù PT trên là PT bậc bốn đối xứng có thể giải theo cách chia cả hai vế cho sau đó đặt ẩn phụ để quy về PT bậc hai tuy nhiên cách giải đó khá phức tạp trong PT chứa tham số, đặc biệt là liên quan đến số nghiệm. Với cách giải ứng dụng đạo hàm như trên ta có lời giải rất rõ ràng hơn thế còn có thể so sánh nghiệm của PT đó với các số cho trước. Bài tập tương tự 1.Tìm tham số để PT sau có nghiệm duy nhất: 2. Biện luận theo số nghiệm của PT so sánh các nghiệm đó với các số -3 và -1 3. Tìm tham số để PT sau có ba nghiệm dương phân biệt: 4. Cho hàm số . Tìm tham số để 5. Biện luận theo số nghiệm âm của PT: 6. Tìm tham số để hệ PT sau có nhiều hơn hai nghiệm: 7. Giải hệ BPT Hướng dẫn: Khảo sát hàm số trên khoảng là tập nghiệm của BPT thứ nhất 8. Tìm tham số để hệ BPT sau có nghiệm: 9. Giải hệ PT: Hướng dẫn : Từ hệ PT suy ra là các số không âm Xét hàm số trên nửa khoảng PHẦN II: PHƯƠNG TRÌNH , BẤT PHƯƠNG TRÌNH CHỨA ẨN DƯỚI DẤU CĂN Bài 1. Biện luận theo tham số số nghiệm của PT (1) Giải PT (1), (1a). Xét hàm số trên Số nghiệm của PT (1) bằng số nghiệm của PT (1a) và là số giao điểm của đồ thị hàm số với đường thẳng ; Bảng biến thiên + + 0 -1 1 Từ BBT suy ra: Nếu PT (1) vô nghiệm Nếu PT (1) co một nghiệm Nếu PT (1) có hai nghiệm phân biệt Nhận xét: Với kiến thức của học sinh lớp 10 có thể giải được bài toán trên theo cách bình phương hai vế nhưng rất phức tạp vì phải so sánh các nghiệm của tam thức bậc hai với các số cho trước Với ứng dụng của đạo hàm như trên ta có lời giải rất rõ ràng Bài toán trên còn có thể được phát biểu theo cách tìm miền giá trị của hàm số Bài 2. Tìm tham số để PT sau có hai nghiệm thực phân biệt : , (2) Giải PT (2) ( với ĐK ) ( với ) , (2a) Dễ thấy không thỏa mãn PT (2a) do đó PT (2a) , (2b) với và PT (2) có hai nghiệm thực phân biệt PT (2b) có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn ĐK và tức là đường thẳng phải cắt đồ thị hàm số tại hai điểm phân biệt trên tập Ta có ; ; Bảng biến thiên 0 + + + Từ BBT suy ra ĐK phải tìm là Nhận xét: Sau khi biến đổi PT (2) về PT (2a) ta có thể thực hiện lời giải theo cách so sánh các nghiệm của một tam thức bậc hai với số nhưng sẽ khá phức tạp , trong khi đó nếu ứng dụng đạo hàm như trên ta có thể biện luận số nghiệm của PT đã cho Bài 3. Chứng minh rằng PT sau luôn có hai nghiệm phân biệt: (3) Giải PT (3) , (3a) với ĐK hoặc Từ PT (3a) mà do đó ta chỉ cần xét PT (3a) với ĐK PT (3a) (3b) Xét hàm số với Bảng biến thi + Từ BBT suy ra PT (3b) có đúng một nghiệm PT (3) có đúng hai nghiệm phân biệt Nhận xét: Sau khi tìm được ĐK việc khảo sát hàm số ở trên là rất dễ dàng chủ yếu là dùng đạo hàm tuy nhiên dùng định nghĩa cũng suy ra tính đồng biến của hàm số Bài 4. Biện luận theo tham số số nghiệm của PT: , (4) Giải ĐK: , (*). Đặt với PT (4) trở thành mà Từ , (4a) Từ PT (4a) suy ra ĐK (*) được thỏa mãn (4a) , (4b) Ta thấy số nghiệm của PT (4) bằng số nghiệm của PT (4b) Xét hàm số trên tập ; ; Bảng biến thiên 1 + 0 Từ BBT suy ra: Nếu PT (4) vô nghiệm Nếu PT (4) có một nghiệm Nếu PT (4) có hai nghiệm phân biệt Nhận xét: Việc ứng dụng đạo hàm chỉ sử dụng sau khi đã biến đổi về PT (4b) và đương nhiên là phải khảo sát hàm số trong phạm vi PT đã cho xác định Bài 5. Tìm tham số để PT sau có nghiệm: , (5) Giải ĐK : Đặt Để tìm ĐK của ta xét hàm số với Có và không xác định tại các điểm vậy PT (5) trở thành , (5a) với PT (5) có nghiệm khi và chỉ khi PT (5a) có nghiệm Xét hàm số trên đoạn hàm số nghịch biến trên đoạn và Vậy ĐK phải tìm là Nhận xét: Có thể thay bài toán trên bằng bài toán BPT hoặc bài toán tìm GTLN và GTNN của hàm số ở vế trái ta có phương pháp giải tương tự Nếu đề yêu cầu giải PT (5) với là một số cụ thể thì việc tìm điều kiện của là không cần thiết, ta chỉ cần suy ra các điều kiện hiển nhiên vì sau khi tìm được ẩn phụ ta còn phải thay vào bước đặt để tìm ẩn chính . Nếu trong bài toán có tham số thì việc tìm ĐK của là không thể bỏ qua và không được làm sai. Việc tìm ĐK của như trên thực chất là việc tìm tập giá trị của hàm số trên tập xác định của PT đã cho. Bài 6. Tìm tham số để PT sau có nghiệm: , (6) Giải ĐK : Đặt Dễ thấy khi khi Vậy và PT (6) trở thành với ĐK (6a) PT (6) có nghiệm khi và chỉ khi PT (6a) có nghiệm Xét hàm số với suy ra hàm số nghịch biến trên đoạn Vậy ĐK phải tìm là Nhận xét: Lời giải của bài tập 6 và 5 có phương pháp như nhau nhưng việc tìm ĐK của ẩn phụ trong bài số 6 không dùng đạo hàm mà thực hiện một số phép biến đổi kéo theo nên cần phải thấy rõ tập gía trị của ẩn phụ trên TXĐ của PT (6) Bài 7. Tìm tham số để PT sau có nghiệm: (7) Giải ĐK: , khi đó và PT (7) Đặt Xét hàm số , với Có suy ra hàm số đồng biến . Như vậy PT đã cho trở thành: , (7a) với ĐK PT (7) có nghiệm khi và chỉ khi PT (7a) có nghiệm Xét hàm số trên đoạn ; Bảng biến thiên 1 + 0 0 -1 Từ BBT suy ra ĐK phải tìm là Nhận xét: Trong lời giải trên việc tìm ĐK của và việc khảo sát hàm số không nhất thiết phải sử dụng đạo hàm nhưng việc ứng dụng đạo hàm sẽ làm cho lời giải tự nhiên và dễ dàng hơn. Bài 8. Tìm tham số để BPT sau có nghiệm: (8) Giải ĐK: . Đặt và BPT (8) trở thành với ĐK , (8a) với ĐK Xét hàm số Ta thấy BPT (8) có nghiệm BPT (8a) có nghiệm Bảng biến thiên + + 0 Từ BBT suy ra Vậy ĐK phải tìm là Nhận xét: Với kiến thức của lớp
File đính kèm:
- SANG KIEN KINH NGHIEM GT(1).doc