Ôn tập truyện trung đại – Lớp 9 môn Ngữ văn

Chuyện người con gái Nam Xương- trích Truyền kì mạn lục

Nguyễn Dữ - Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:

+ hết lòng với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo tận tình và rất mực yêu thương con.

+ B dung, vị tha, nặng lòng với g đình.

- Thái độ của tác giả: Phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh - Khai thác vốn văn học dân gian

- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, cách sử dụng yếu tố truyền kì

- Sáng tạo một kết thúc tác phẩm không mịn sáo. - Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN

 

doc14 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập truyện trung đại – Lớp 9 môn Ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tách ra làm 2 phần. Cụ thể như sau:
a, Hai câu thơ trước: vừa nói không gian, vừa gợi thời gian.
Ngày xuân chim én bay đi bay lại như chiếc thoi đưa. Chiếc thoi đưa nhằm nòi tgian trôi nhanh quá. Thiều quang chỉ ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân. Ý câu thơ là 3 tháng mùa xuân có 90 ngày mà nay đã trôi qua 60 ngày rồi, tức là đã hết tháng giêng và tháng hai, sang tháng 3
b, Hai câu sau.
Một màu cỏ non trải rộng mênh mông đến tận chân trời. Trên cái nền màu xanh của mùa xuân ấy, điểm vài bông hoa lê trắng, làm cho cảnh vật không đơn điệu mà trở nên thoáng nhẹ, hài hòa, gợi lên vẻ đẹp mùa xuân thanh khiết, khoáng đạt.
Chỉ 4 câu thơ, chi tiết không nhiều, chấm phá đôi nét, khá chọn lọc: có chim én bay, một vài bông hoa lê trắng, nền cỏ xanh nhưng đã vẽ nên được cái hồn của bức tranh mùa xuân mênh mông, đầy sức sống.
Đề 2: Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân trong Truyện Kiều qua đoạn trích:
Ngày xuân con én đưa thoi
..
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Gợi ý: 
Truyện Kiều được coi là kiệt tác không chỉ là ở bản thân câu chuyện mà quan trọng hơn là ở nghệ thuâtj thể hiện của Ng. Du trong đó nghệ thuật miêu tả cảnh vật.
Vì là một tác phẩm tự sự nên kết cấu thể hiện theo trình tự thời gian
Bốn câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân với vẻ đẹp riêng
Thời gian thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã sang tháng 3 nhưng sức xuân vẫn tràn trề
Bức tranh mùa xuân có sự hài hòa màu sắc: trên nền cỏ xanh điểm vài bông hoa lê trắng. Từ “điểm” làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.
Tất cả làm cho mùa xuân có vẻ đẹp riêng: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng thanh khiết (hoa lê trắng)
Tám câu thơ tiếp theo: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
Có hai hoạt động diễn ra: tảo mộ và du xuân chốn thôn quê (hội đạp thanh)
Không khí lễ hội thật náo nức, rộn ràng, đông vui (Dập dìu tài tử giai nhân / Ngựa xe như nước,áo quần như nêm). Cách dùng các từ láy nô nức, sắm sửa, dập dìu tạo hiệu quả miêu tả sinh động
Qua cuộc du xuân của chị em T. Kiều, tác giả khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa.
Sáu câu thơ cuối: Khung cảnh chị em T Kiều du xuân trở về
Không khí lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần,lặng dần, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân con người thơ thẩn, một dòng nước uốn quanh.
Cảnh vẫn vâyj nhưng thời gian thay đổi nên sắc thái khác, nhưng quan trọng hơn là cảnh đã nhuốm màu tâm trạng của con người. Những từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao không chỉ miêu tả trạng thái sự vật mà còn mang cái nhìn của con người. Cảm giác nao nao dự cảm những sự việc vui buồn lẫn lộn.
Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên của N. Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình.
Đề 3: Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ qua hai văn bản “T.Kiều” của N.Du và “Chuyện người con gái Nam Xương” của N.Dữ
Gợi ý: 
Mở bài: Giới thiệu hai văn bản và nêu suy nghĩ của bản thân về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ thời phong kiến
Thân bài: 
Người phụ nữ được khắc họa trong hai văn bản là những người có nhan sắc, có đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để rồi cuối cùng đều phải chọn cho mình một lối thoát: tự vẫn. Với tấm lòng nhân đạo cao cả, các nhà văn đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc trước nỗi thống khổ của họ, trán trọng, đề cao vẻ đẹp của họ, nhất là vẻ đẹp tâm hồn.
Người phụ nữ trong hai văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ truyền thống trong xã hội cũ: Công ,dung, ngôn, hạnh.
Họ là người phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương tính tình “thùy mị, nết na lại có tư dưng tốt đẹp”, T Kiều thì “Làn thu thủy nét xuân sơn / Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”.
Họ là người phụ nữ đảm đang, tháo vát: Khi chồng đi lính, VN một mình lo việc gia đình, nuôi dạy con nhỏ, chăm sóc mẹ già chu đáo.
Họ là những người phụ nữ thủy chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương.
Vũ Nương:
Là người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết. Khi bị chồng nghi oan, không thể giãi bày, đau khổ đến cùng cực, nàng đành nhảy xuống sông tự vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình.
Là người mẹ yêu con,hiếu thảo với mệ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngài khuyên lơn”, lo thuốc thnag, lễ bái thần phật khi mẹ ốm,lo ma chay tế lễ chu đáo “như với cha mẹ đẻ” mình khi mẹ mất.
Thúy Kiều:
Là người con gái trong trắng, thủy chung,giàu lòng vị tha: dù phải 15 năm lưu lạc, nàng khôn lúc nào nguôi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm thấy mình là người có lỗi khi tình yêu 2 người tan vỡ.
Là người con hiếu thảo: gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã quyết định hy sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em.
Ở những người phụ nữ đó đều tiềm ẩn một sức phản kháng mạnh mẽ, chống lại sự bất công ở đời
VN chống lại sự bất công đối với người phụ nữ của xã hội phong kiến nam quyền, từ chối không trở về nhân gian cho dù vẫn khoa khát sống, khao khát trở về.
Kiều tìm mọi cách thoát khỏi số phận khổ đau do xã hội đồng tiền gây nên:
+ Thúy Kiều và Kim Trọng gặp nhau, tình yêu giữa hai người nảy nở. Họ đã thề non hẹn biển với nhau mặc dù chưa được sự cho phép của bố mẹ. Mối tình Kim _ Kiều vượt qua moi lễ giáo phong kiến.
+ Gia đình gặp tai biến, T Kiều bán mình cứu cha và em. Biết mình bị Mã Giám Sinh lừa, nàng tự vẫn nhưng không chết.
+ Gặp Thúc Sinh ở lầu xanh, lấy Tsinh với mong muốn thoát khỏi chốn ô nhục nhưng phải chịu sự ghen tuông, đầy đọa của Hoạn Thư, nàng đến nương nhờ của phật. Lại rơi vào tay Bạc bà- kẻ buôn thịt. Bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai, Kiều gặp và lấy Từ Hải lại mắc lừa Hồ Tôn Hiến, Từ Hải chết, nàng nhảy xuống sông Tiền Đường tự vẫn.
Hình tượng T Kiều thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, ước mơ về công lí và sự bình đẳng cho người phụ nũ trong xã hội phong kiến đầy bất công
(Có thể liên hệ với một số văn bản khác: Bánh trôi nước, Lục Vân Tiên để thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến)
Kết bài: Khẳng định thành công của tác giả trong việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến và nêu suy nghĩ của bản thân.
Đề 4: Phân tích ý nghĩa của những yếu tố kì ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương của N. Dữ
Gợi ý: 
Những yếu tố kì ảo: Phan Lang nằm mộng thấy người con gái áo xanh, rồi thả rùa mai xanh. Plang lạc vào động rùa Linh Phi, được đãi yến và gặp VN. PL được sứ giả Xích Hỗn rẽ nước đưa về dương thế; hình ảnh VN hiện ra sau khi Tsinh lập đàn giải oan “Một chiếc kiệu”, “bóng loang loáng lúc ẩn lúc hiện”.
Ý nghĩa:
+ Tăng sức hấp dẫn của truyện: Hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp của nhân vật VN. Dù ở thế giới khác, nàng vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, thương nhớ quê nhà. Dù không còn là người trần, nàng vẫn còn đó nỗi đau oan khuất, vẫn khao khát được phục hồi danh dự.
+ Tạo nên kết thúc có hậu cho tác phẩm: thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân về lẽ công bằng. Người tốt dù có phải trải qua oan khuất cuối cùng sẽ vẫn được báo đền xứng đáng, cái thiện bao giờ cũng chiến thắng.
Tuy nhiên, kết thúc có hậu vẫn không làm giảm tính bi kịch của tác phẩm. Nỗi oan được giải chỉ là một chút an ủi cho nguời bạc phận chứ không làm sống lại được tình xưa. Nỗi oan được giải nhưng hạnh phúc thực sự không tìm lại được nữa. Sự dứt áo ra đi của VN biểu hiện thái độ phủ nhận hiện thực bất công đương thời (cõi trần). Điều đó khắng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Đề 5: Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của N Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều)
Gợi ý:
a. Gợi tả khung cảnh mùa xuân 
Thời gian thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã sang tháng 3 nhưng sức xuân vẫn tràn trề. Không gian: bầu trời trong sáng, khoáng đạt, những cánh én rộn ràng bay liệng
Bức tranh mùa xuân có sự hài hòa màu sắc: trên nền cỏ xanh điểm vài bông hoa lê trắng. Từ “điểm” làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.
Tất cả làm cho mùa xuân có vẻ đẹp riêng: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng thanh khiết (hoa lê trắng)
b. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
Có hai hoạt động diễn ra: tảo mộ và du xuân chốn thôn quê (hội đạp thanh)
Không khí lễ hội thật náo nức, rộn ràng, đông vui (Dập dìu tài tử giai nhân / Ngựa xe như nước,áo quần như nêm). Cách dùng các từ láy nô nức, sắm sửa, dập dìu tạo hiệu quả miêu tả sinh động
Qua cuộc du xuân của chị em T. Kiều, tác giả khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa.
c. Khung cảnh chị em T Kiều du xuân trở về
Không khí lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần,lặng dần, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân con người thơ thẩn, một dòng nước uốn quanh.
Cảnh vẫn vậy nhưng thời gian thay đổi nên sắc thái khác, nhưng quan trọng hơn là cảnh đã nhuốm màu tâm trạng của con người. Những từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao không chỉ miêu tả trạng thái sự vật mà còn mang cái nhìn của con người. Cảm giác nao nao dự cảm những sự việc vui buồn lẫn lộn.
Nhận xét nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên của N. Du: đoạn thơ có kết cấu hợp lí, kết hợp bút pháp tả và gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình, gợi cảm. Bức tranh dù được miêu tả với bút pháp ước lệ cổ điển song cực kì sinh động, trong sáng và đầy ấn tượng
Đề 6: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) giới thiệu về thời đại, gia đình, cuộc đời N Du có ảnh hưởng đến việc sáng tác T Kiều.
Gợi ý:
Thời đại, gia đình, cuộc đời: 
Thời đại N Du có nhiều biến động dữ dội, xã hội phong kiến khủng hoảng sâu sắc, phong trào khởi nghĩa nông dân mà đỉnh cao là Tây Sơn.Ông sinh ra trong một gia đình đại phong kiến quý tộc, có nhiều người làm quan to và có truyền thống văn học, nhưng cuộc sống êm đềm trướng rủ màn che với N Du không kéo dài được bao lâu. Cuộc đời nhà thơ có nhiều biến đổi thăng trầm
Ảnh hưởng đến việc sáng tác T Kiều:
N Du là người có tấm lòng giàu tình yêu thương, có hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú, có “con mắt trông thấu sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời”. Những biến động ấy đã tác động mạnh đến tình cảm , nhận thức để ông sáng tác T. Kiề

File đính kèm:

  • docOn tap truyen trung dai 9.doc
Giáo án liên quan