Một số phương pháp giúp học sinh yêu thích môn Hóa học - Trung học cơ sở

MỤC LỤC

 

I. TÍNH MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI Trang 3

2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 3

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trang 4

4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trang 4

II. TÍNH KHOA HỌC

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN Trang 4

2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Trang 5

 2.1 Thực tế giảng dạy Trang 5

 2.2 Thực tế của học sinh Trang 5

 2.3. Thực tế điều tra Trang 5

 2.4. Nguyên nhân của thực trạng Trang 6

3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Trang 6

 3.1. Phương pháp vấn đáp Trang 6

 3.2. Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề Trang 9

 3.3. Phương pháp sử dụng bài tập Trang 12

 3.4. Phương pháp học tập hợp tác nhóm nhỏ Trang 14

 3.5 . Phương pháp sử dụng các thí nghiệm hoá học Trang 18

 3.6. Phương pháp sử dụng các phương tiện hiện có Trang 20

4. KẾT QUẢ THỰC TẾ GIẢNG DẠY Trang 20

III. TÍNH THỰC TIỄN

1. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trang 20

2. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 21

3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI Trang 21

 IV. KẾT LUẬN Trang 22

 

doc22 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số phương pháp giúp học sinh yêu thích môn Hóa học - Trung học cơ sở, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đáp phải được lựa chọn sắp xếp hợp lý. Câu hỏi được phân chia thành câu chính, câu phụ, câu phức tạp, câu đơn giản. Câu chính, câu phức tạp lại được chia ra thành những vấn đề nhỏ hơn và phù hợp với trình độ học sinh nhưng không nên chia quá nhỏ và rời rạc.Câu hỏi cần được nêu ra một cách rõ ràng, dễ hiểu và chính xác phù hợp trình độ học sinh. Số lượng và tính phức tạp của câu hỏi cũng như mức độ phân chia câu hỏi phụ thuộc vào:
+ Tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu.
+ Trình độ phát triển, kỹ năng, kỹ sảo của học sinh tham gia các bài học vấn đáp tìm tòi.
3.1.2. Các loại câu hỏi trong dạy học vấn đáp tìm tòi.
* Dựa vào  mục đích và nội dung vấn đề có thể chia ra:
+ Câu hỏi chính.
+ Câu hỏi phụ.
* Dựa vào những mức độ  nhận thức khác nhau có thể chia ra:
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh biết, nhớ lại hiện tượng sự kiện.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh hiểu, so sánh các sự vật hiện tượng.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh hiểu, hệ thống hóa, khái quát hóa.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân của sự vật hiện tượng.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học.
* Chú ý:
Khi xây dựng các loại câu hỏi vấn đáp tìm tòi chúng ta cần nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu giảng dạy, để xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng nội dung, từng mục trong từng loại bài.
 Câu hỏi cần rõ ràng chỉ có một câu trả lời đúng.
 Làm cho người học tìm tòi trên cơ sở vận dụng các điều đã biết.
 Khuyến khích người học hiểu hơn là ghi nhớ mà không hiểu.
 Đem lại những phản hồi tức thì về kết quả cho cả giáo viên và học sinh.
 Đảm bảo để bài học được triển khai vừa sức học sinh.
 Gây được hứng thú học tập cho học sinh.
 Tạo cho học sinh cơ hội hưởng thụ sự thành công và tìm ra cái mới trong học tập.
 Tạo cơ hội để giáo viên phát hiện những khó khăn học sinh có thể gặp phải.
 Cho phép đánh giá việc học của học sinh và việc dạy của giáo viên.
 3.1.3. Tổ chức vấn đáp tìm tòi.
 Quy trình tổ chức vấn đáp tìm tòi:
 Giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp, yêu cầu học sinh suy nghĩ và chuẩn bị trả lời (không chỉ định học sinh trả lời trước khi nêu câu hỏi).
 Cả lớp suy nghĩ từ 1-2 phút.
 Một số học sinh xin ý kiến trả lời.
 Giáo viên chỉ định học sinh trả lời.
 Giáo viên và học sinh nghe ý kiến trả lời của học sinh được chỉ định phát biểu.
 Các học sinh khác theo dõi nhận xét , nêu ý kiến bổ xung chỉnh sửa.
 Giáo viên nhận xét đánh giá xếp loại.
3.2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội kiến thức thông qua đặt và giải quyết vấn đề. Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học tích cực đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy hóa học ở trường THCS. Để đạt được kết quả trong vận dụng phương pháp dạy học này chúng ta cần thực hiện tốt các công việc chính sau:
 3.2.1. Đặt vấn đề.
+ Tạo tình huống có vấn đề (xây dựng bài toán nhận thức).
+ Phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Những chú ý khi tạo tình huống có vấn đề:
Vạch ra những điều chưa biết, chỉ ra cái mới trong mối quan hệ cái đã biết, với cái cũ. Trong đó điều chưa biết, cái mới là cái trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được khám phá ra trong giai đoạn giải quyết vấn đề (đặt giả thiết, lập kế hoạch giải quyết vấn đề đó).
Tình huống đặt ra phải kích thích, gây hứng thú, nhận thức đối với học sinh, tạo cho học sinh ý thức tự giác tích cực trong hoạt động nhận thức.
Tình huống đưa ra phải phù hợp khả năng của học sinh, để học sinh căn cứ vào những kiến thức cũ, dể giải quyết được vấn đề đặt ra  bằng hoạt động tư duy của học sinh. + Câu hỏi nêu vấn đề của giáo viên cần phải chứa đựng các yếu tố sau:
 Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức: Có một hay vài khó khăn, đòi hỏi học sinh phải tư duy, huy động và vận dụng các kiến thức đã có (nghĩa là câu hỏi phản ánh được mối liên hệ bên trong giữa điều đã biết và điều chưa biết).
 Chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời, tạo điều kiện làm xuất hiện giả thiết, tạo điều kiện tìm ra được con đường giải quyết.
 Gây được cảm xúc mạnh đối với học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức liên quan đến vấn đề.
3.2.2. Giải quyết vấn đề.
Gồm các bước sau:
3.2.2.1 Xây dựng các giả thuyết.
3.2.2.2 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
3.2.2.3 Thực hiện giải quyết vấn đề, kiểm tra các giả thuyết bằng các phương pháp khác nhau.
3.2.3. Kết luận:
Gồm các bước sau:
3.2.3.1 Thảo luận các kết quả thu được và đánh giá.
3.2.3.2 Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
3.2.3.3 Phát biểu kết luận.
3.2.3.4 Đề xuất vấn đề mới.
3.2.4. Vận dụng dạy học nêu vấn đề khi giảng dạy hóa học ở trường THCS.
Dạy học nêu vấn đề khi giảng dạy hóa học ở trường THCS chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp trong một số bài cụ thể:
Ví dụ 1. Khi nghiên cứu thí nghiệm: Nhôm phản ứng với dd kiềm trong bài nhôm ở lớp 9.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Nêu vấn đề: Nhôm có đầy đủ TCHH chung của kim loại, ngoài ra nhôm còn có tính chất gì đặc biệt ?
+ Hãy nghiên cứu thí nghiệm nhôm tác dụng với dd NaOH.
+ Gợi ý: Phản ứng này có mâu thuẫn với những điều đã học?
+ Giải quyết mâu thuẫn: Điều này không sai và không mâu thuẫn. Đó là do nhôm có tính chất đặc biệt, ta sẽ học ở lớp trên.
+  Nhóm HS : Thả dây nhôm vào ống nghiệm đựng dd NaOH, có ống vuốt dẫn khí ra ngoài.
+ Quan sát hiện tượng: Có khí thoát ra.
+ Châm lửa đốt, khí cháy, ngọn lửa xanh
-> Khí tạo ra là H2.
+ HS nêu vấn đề: Phản ứng Al với dd NaOH có mâu thuẫn với TC của kim loại đã học không ? Hay TN sai ?
Ví dụ 2. Khi nghiên cứu tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng với đồng thì vấn đề xuất hiện là: Trái với tính chất của kim loại đã học đó là : Kim loại đứng sau hiđrô trong dãy hoạt động hóa học đã phản ứng với axit loãng. Điều này đúng hay sai?
Ta hãy xem điều kiện và sản phẩm của phản ứng H2SO4 tác dụng với Cu như thế nào?
Học sinh phát biểu: H2SO4 đặc, nóng.
Cu kim loại hoạt động yếu (đứng sau H)
Sản phẩm: Khí không màu, mùi khó chịu, làm đổi màu quỳ tím thành đỏ. dd CuSO4 màu xanh.
* Kết luận: Điều này không mâu thuẫn gì với TCHH chung của axit và dd H2SO4 loãng. Đó là do TCHH đặc biệt của H2SO4 đặc, nóng.
 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề góp phần rất lớn trong việc giúp học sinh tích cực phát hiện kiến thức mới, và có thể áp dụng một cách linh hoạt hiệu qủa trong dạy học đặc biệt là dạy kiến thức mới. Tuy nhiên muốn thật sự mang lại hiệu quả cao người dạy, người học phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thực hiện phương pháp này để tạo tịnh huống, giải quyết tình  huống một cách nhanh chóng, hiệu quả, chính xác nhất.
3.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC ĐỂ DẠY HỌC TÍCH CỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC.
 Vai trò của bài tập hóa học trong việc dạy hóa học và nâng cao chất lượng giảng dạy.
3.3.1. Các dạng bài tập hóa học.
* Bài tập tự luận: (Bài tập lý thuyết, bài tập thực hành).
* Bài tập trắc nghiệm khách quan: (Bài tập dạng câu điền khuyết, câu đúng sai, câu có/không, câu nhiều lựa chọn, câu cặp đôi).
3.3.2 Bài tập hóa học có vai trò to lớn trong việc giảng dạy, củng cố và nâng cao chất lượng dạy và học.
* Bài tập hóa học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, phát hiện kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
* Bài tập hóa học mô phỏng một số tình huống đời sống thực của con người.
* Bài tập hóa học được nêu lên như tình huống có vấn đề.
* Bài tập hóa học là một nhiệm vụ mà giáo viên, học sinh cần giải quyết.
3.3.3 Bài tập hóa học chính là một phương tiện giúp người giáo viên tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức mới.
* Hình thành kiến thức kỹ năng mới.
* Vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập.
+ Ví dụ 1.
Hoàn thành PTPƯ sau:
SO3 + H2O   H2SO4
P2O5 + H2O  H3PO4
CO2 + H2O  H2CO3
? Cho biết các chất tạo ra sau PƯHH thuộc loại chất nào.
? Cho biết thành phần phân tử của H2SO4, H3PO4, H2CO3 có gì giống nhau.
? Nhóm nguyên tố SO4, PO4, CO3 được gọi là gốc axit. Vậy căn cứ vào hóa trị của H là I, cho biết hóa trị của các gốc axit trên?
? Hãy cho biết hợp chất axit có thành phần như thế nào.
+ Ví dụ 2.
Có hỗn hợp gồm các chất khí thải độc hại sau đây: HCl, Cl2, CO2, CO, SO2 Hãy nêu biện pháp để xử lý chất thải đó bằng phương pháp hóa học?
+ Ví dụ 3.
Có 3 lọ đựng 3 dd NaOH, HCl, nước cất. Chỉ dùng một chất hãy nhận biết mỗi lọ đựng chất nào. Dụng cụ hóa chất coi như đủ.
* Tóm lại:
Để tích cực hóa hoạt dộng của học sinh trong giờ học hóa học thông qua các bài tập hóa học, bài tập đưa ra như một vấn đề cần giải quyết, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi theo một quy trình nhất định để tìm ra kết quả. Kích thích sự tò mò, ham muốn giải quyết
3.4. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ ĐỂ NÂNG CAO SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HS THCS.
3.4.1.Cách vận dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học môn hóa học trong trường THCS:
+ Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của chất.
+ Nhóm học sinh thảo luận để tìm ra lời giải, một nhận xét, một kết luận nào đó.
+ Nhóm học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên giao cho.
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này muốn tăng hiệu quả cần chú ý:
* Phân công nhóm thường xuyên, nhóm cơ động: Để duy trì hoạt động nhóm có thể phân công học sinh thành nhóm thường xuyên (một bàn hoặc hai bàn ghép lại) có đặt tên nhóm (1,2) có thể thay đổi nhóm theo nhiệm vụ cần thiết (nhóm cơ động, không cố định).
* Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm để thực hiện một nhiệm vụ nhất định (nhóm trưởng, thư ký), sự phân công có thể thay thế cho các thành viên để phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên trong nhóm: Nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, yêu cầu các thành viên trong nhóm thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ. Thư ký làm nhiệm vụ ghi chép tổng hợp kết quả hoạt động của nhóm khi cần thiết, nhóm trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm khi có yêu cầu.
* Giáo viên giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm, theo dõi các nhóm hoạt động để có thể giúp đỡ, định hướng, điều khiển,

File đính kèm:

  • docSKKN- MOT SO PHUONG PHAP GIUP HOC SINH YÊU THICH.doc
  • docBIA SKKN 2013-2014.doc