Luyện thi Đại học môn Sinh học: Một số dạng bài tập về Sinh thái học

1. Theo công thức: S = (T - C) C = T - (S : D)

Thay các giá trị ta có: C = 250 C - ( 81,1 : 8 )

Trong đó:S = hằng số nhiệt (tổng nhiệt hữu hiệu - là nhiệt lượng cần thiết cho cả pt phát triển từ trứng.

 C = nhiệt độ thềm phát triển (số không sinh học)- là nhiệt độ mà dưới nó tốc độ pt của cơ thể là số không

 T = nhiệt độ vp của môi trường

 D = thời gian phát triển

 - Nhiệt độ thềm phát triển của trứng C = 150C

 - Nhiệt độ thềm phát triển của sâu C = 130C

 -Nhiệt độ thềm phát triển của nhộng C = 150C

 - Nhiệt độ thềm phát triẻn của bướm C = 140C

2. Thời gian phát triển của giai đoạn sâu: 39 ngày

 Sâu có 6 tuổi, vậy thời gian phát triển một tuổi là: 39/6 = 6,5 (ngày)

 Phát hiện thấy sâu non ở cuối tuổi 2, vậy để phát triển hết giai đoạn sâu non còn 4 tuổi. Thời gian phát triển hết giai đoạn sâu là: 6,5 4 = 26 (ngày)

 Thời gian phát triển giai đoạn nhộng là 10 ngày. Vậy để bước vào giai đoạn bướm cần:

 26 + 10 = 36 (ngày).

 Phát hiện sâu ở cuối tuổi 2 vào ngày 30 - 3, vậy vào khoảng ngày 5 - 5 sẽ xuất hiện bướm.

 Xác định được thời gian phát triển của bướm sẽ có phương pháp phòng trừ có hiệu quả: Diệt bướm trước khi bướm đẻ trứng cho thế hệ sâu tiếp theo bằng phương pháp cơ học: tổ chức bẫy đèn hoặc dùng vợt, sử dụng phương pháp này đạt hiệu quả cao.

 

doc7 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luyện thi Đại học môn Sinh học: Một số dạng bài tập về Sinh thái học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 222 : ( 28 - 15 ) = 17 ( giờ )
Vẽ đồ thị:
 Nhận xét: Trong giới hạn chịu đựng về nhiệt độ, nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ phát triển (thời gian phát triển) của trứng cá. Nhiệt độ càng cao (trong giới hạn chịu đựng) thì trứng phát triển càng nhanh và ngược lại.
 Biện pháp tác động: Trứng có thể phát triển trong khoảng 150C - 180C, trứng phát triển tốt nhất là nhiệt độ 20 - 220C. Do vậy để thu được cá bột trong khoảng thời gian ngắn nhất là tiến hành các biện pháp tăng nhiệt độ của nước (lên cao nhất là 280C). Để thu được cá bột sớm nhất nhưng dồng thời có chất lượng cá bột tốt nhất thì ta tiến hành các biện pháp duy trì nhiệt độ nước ở 220C khi ương trứng.
Bài 7: Trong phòng thí nghiệm có độ ẩm tương đối là 70%: Nếu giữ nhiệt độ phòng là 250C thì chu kỳ phát triển của ruồi giấm là 10 ngày; còn ở 180C là 17 ngày.
1) Tính nhiệt độ thềm phát triển và tổng nhiệt hữu hiệu cho sự phát triển của ruồi giấm?
2) So sánh chu kỳ phát triển của ruồi giấm ở những điều kiện nhiệt độ khác nhau?
Cách giải
Theo công thức:	S = ( T - C ) D 
Thay các giá trị ta có hệ phương trình: S = ( 25 - C ) 10
	 S = ( 18 - C ) 17 => C = 80C ;S = 170 ( độ ngày)
2. Tốc độ phát triển (thời gian phát triển) của ruồi giấm tăng khi nhiệt độ môi trường tăng. Nhiệt độ tác động khác nhau lên sự phát triển của trứng, trong giới hạn chịu đựng về nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ phát triển của ruồi giấm.
Bài 8 	Cá mè nuôi ở miền Bắc có tổng nhiệt thời kỳ sinh trưởng là 8.250 (độ/ngày) và thời kỳ thành thục là 24.750 (độ/ngày).
1) Nhiệt độ trung bình nước ao hồ miền Bắc là 250C. Hãy tính thời gian sinh trưởng và tuổi thành thục của cá mè nuôi ở miền Bắc?
2) Cá mè nuôi ở miền Nam có thời gian sinh trưởng là 12 tháng, thành thục vào 2 tuổi. Hãy tính tổng nhiệt hữu hiệu của thời kỳ sinh trưởng và thời kỳ thành thục (biết T = 27,20C).
3) So sánh thời gian sinh trưởng và tuổi thành thục của cá mè nuôi ở hai miền.Qua đó đưa ra biện pháp thúc đẩy sớm tuỏi thành thục của cá mè miền Bắc.
Cách giải
Theo công thức:	S = S1 . a 	(1)
	S1 = T . D 	(2)
 Từ công thức (1) a = S : S1= 24750 : 8250 = 3 (năm)
 Từ công thức (2) D = S1 : T = 8250 : 25 = 330 (ngày) = 11 (tháng)
Vậy cá mè nuôi ở miền Bắc có thời gian sinh trưởng là 11 tháng và tuổi thành thục là 3 tuổi.
Thay các giá trị vào công thức (2) ta có:	S1 = 27,2 (12 30 ) = 9792 (độ ngày)
Thay các giá trị vào công thức (1) ta có S1 = 9792 2 = 19.584 (độ ngày)
3.
Thời gian sinh trưởng
Tuổi thành thục
T
Cá mè miền Bắc
Cá mè miền Nam
11
12
3
2
250C
27,20C
 Cá mè sinh sống ở các vùng nước khác nhau thì có tuổi thành thục và thời gian sinh trưởng khác nhau. Tốc độ thành thục tỷ lệ thuận với nhiệt độ nước. Ở miền Nam nhiệt độ nước cao hơn nên tuổi thành thục của cá sớm hơn ở miền Bắc.
 Do vậy muốn thúc đẩy sớm tuổi thành thục của cá thì tiến hành các biện pháp nâng cao nhiệt độ nước (rút bớt mực nước ao), chọn nơi thả cá ở vùng có nhiệt độ nước cao.
Bài 9	Ở điều kiện nhiệt độ duy trì 320C và 370C, ảnh hưởng của độ ẩm tới tuổi thọ của cào cào di cư trưởng thành như sau:
 11R%
 Tuổi thọ (ngày)
t(0C)
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
32
70
75
72
55
50
45
43
58
72
62
37
40
41
42
45
55
55
35
36
45
37
1) Vẽ đồ thị ảnh hưởng của độ ẩm tới tuổi thọ của cào cào di cư ở những nhiệt độ khác nhau.
2) Tìm những giới hạn của độ ẩm thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cào cào. Giới hạn đó thay đổi như thế nào khi nhiệt độ môi trường thay đổi ?
Cách giải
Vẽ đồ thị	:
Học sinh tự vẽ.
2. Ở nhiệt độ 320C giới hạn thích hợp về độ ẩm cho sự phát triển của cào cào di cư là 40% - 50% và 75% - 85%.
 Ở nhiệt độ 37,20C giới hạn đó là: 60% - 65% và 75% - 85%.
 Độ ẩm ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi thọ của cào cào di cư. Qua đồ thị bên ta thấy rõ những ranh giới thích hợp của độ ẩm đối với cào cào di cư và ranh giới này thay đổi ở các nhiệt độ khác nhau.
 Khi nhiệt độ môi trường tăng sẽ làm thay đổi độ ẩm do đó làm thay đổi ranh giới thích hợp về độ âmr của cào cào: nhiệt độ tăng thì ranh giới thích hợp về độ ẩm sẽ tăng lên và ngược lại, ở nhiệt độ thấp cào cào thích hợp với độ ẩm môi trường thấp. Nhìn chung khi nhiệt độ tăng thì tuổi thọ của cào cào giảm xuống.
Bài 10	Ảnh hưởng của độ ẩm đến số lượng trứng của mọt gạo trong điều kiện nhiệt độ là 27,50C như sau:
HR (%)
35
40
50
60
70
90
95
Số lượng trứng 
0
80
200
300
350
333
250
1. Vẽ đồ thị ảnh hưởng của độ ẩm đến sản lượng trứng của mọt.
2. Tìm giới hạn thích hợp về độ ẩm của mọt qua đó có kết luận gì trong việc bảo quản nông sản?
Cách giải
Vẽ đồ thị:
(Trứng)
 300
 200
 100
 0	 	 HR(%)
	 10 	20 30 40 50 60 70 80	 90	 100 	
2. Mọt gạo phát triển thuận lợi trong điều kiện độ ẩm là 70 - 95%. Trong khoảng độ ẩm này mọt gạo đẻ trứng với số lượng tối đa.
 Khi tăng độ ẩm môi trường từ 35 - 70% số lượng trứng của mọt gạo tăng dần.
 Ở điều kiện độ ẩm dưới 35% sẽ ức chế sự đẻ trứng của mọt gạo.
 Do mọt gạo phát triển thuận lợi trong điều kiện độ ẩm cao do vậy khi bảo quản nông sản phải để ở nơi khô ráo hạn chế điều kiện phát triển của mọt gạo.
Bài 11
Thời gian chiếu sáng
 	 16
	 12	
	 6
	 4
 I	III	 V	VII	IX	 XI (Tháng)
Cho đồ thị thực nghiệm thúc đẩy sinh đẻ của cá hồi bằng ánh sáng nhân tạo.
Biết: đường đồ thị đi lên biểu thị sự tăng cường độ chiếu sáng trong ngày, đường đồ thị đi xuống biểu thị sự giảm cường độ chiếu sáng.
1) Dựa vào đồ thị hãy trình bày phương pháp thúc đẩy sinh sản của cá hồi ?
2) Qua đố hãy nêu phương pháp thúc đẩy sinh sản trong công tác nuôi thả cá ở địa phương. 
Cách giải
1. Loài cá hồi thường đẻ trứng vào tháng 11 trong điều kiện cường độ chiếu sáng tăng dần từ tháng 1 đến tháng 7 (mùa xuân và mùa hè) và giảm dần từ tháng 7 đến tháng 11 (mùa thu).
	Để thúc đẩy nhanh quá trình sinh đẻ của cá hồi người ta tiến hành biện pháp chiếu sáng nhân tạo: tăng cường độ chiếu sáng vào mùa xuân (cho giống với điều kiện chiếu sáng của mùa hè) và giảm cưoừng độ chiếu sáng của mùa hè (cho giống điều kiện chiếu sáng vào mùa thu) cá sẽ đẻ trứng sớm vào mùa hè(tháng7).
2. Qua thực nghiệm trên cá hồi ta thấy rằng do ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ cao sẽ thúc đẩy quá trình thành thục của cá. Đối với mỗi loài cá nuôi thả ở địa phương, tuỳ theo sự thích nghi của cá đối với điều kiện chiếu sáng tự nhiên mà tiến hành các biện pháp chiếu sáng nhân tạo cho phù hợp: để tăng cường độ chiếu sáng có biện pháp làm hạ mực nước trong ao (thường vào mùa xuân) để tăng cường độ chiếu sáng và làm tăng nhiệt độ nước cho cá thành thục sớm.
Bài 12 Ảnh hưởng của mật độ ruồi giấm lên tuổi thọ của chúng như sau:
Mật độ trung bình (số ruồi)
1,8
3,3
5,0
6,7
8,2
12,4
20,7
28,9
44,7
59,7
74,5
Tuổi thọ trung bình (ngày)
27,3
29,3
34,5
34,2
36,2
37,9
37,5
39,4
40,0
32,3
27,3
1) Tìm giới hạn thích hợp của mật độ lên tuổi thọ của ruồi giấm ?
2) Phân tích mối quan hệ cùng loài của các cá thể ruồi giấm khi mật độ của chúng nằm trong và ngoài giới hạn trên. Qua đó rút ra kết luận chung về mối quan hệ cùng loài ?
Cách giải
1. Mật độ ruồi giấm tăng làm tăng tuổi thọ của ruồi giấm, tuổi thọ tăng đến một mức nào đó lại giảm xuống. Giới hạn mật độ thích hợp đối với ruồi giấm là 12,4 đến 44,7 (cá thể). Trong giới hạn này tuổi thọ của ruồi cao nhất trong đó điểm cực thuận là 44,7.
2. Mật độ ruồi giấm tăng làm tăng tuổi thọ của ruồi giấm, nếu mật độ quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt và làm tuổi thọ của ruồi giấm giảm xuống. Mật độ thích hợp sẽ tạo điều kiện cho những cá thể trong đó những thuận lợi nhất định:
- Tạo ra một khí hậu nhỏ thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm. . .) cho sự phát triển.
- tạo được nhịp điệu trao đổi chất cực thuận đảm bảo cho sự tiêu phí chất dự chữ ở mức độ tiết kiệm nhất.
- Tạo điều kiện cho việc gặp gỡ giữa cá thể đực và cái trong mùa sinh sản, làm tăng tuổi thọ, giảm tỷ lề tăng. 
	Mật độ ruồi giấm tăng vượt quá giới hạn cho phép thì ảnh hưởng không tốt đến ruồi và làm tuổi thọ của chúng giảm xuống. Chứng tỏ rằng lúc này sự tác động giữa cá thể trong đàn không còn thuận lợi nữa. Sự tăng mật độ ra khỏi giới hạn thích hợp sẽ gây ra sự cạnh tranh (do thiếu thức ăn, chỗ ở, sự cạnh tranh cá thể cái. . .).
	Do nhu cầu sinh thái học các cá thể của hầu hết các loài sinh vật có xu hướng quần tụ bên nha. Trong những điều kiện nhất định sự quần tụ này ảnh hưởng tốt đến những cá thể trong đàn. Do vậy những cá thể trong loài có quan hệ hỗ trợ là chính. Chỉ khi những điều kiện trên không đảm bảo (do thiếu thức ăn, chỗ ở. . .) thì mới đẫn đến hiện tượng cạnh tranhgiữa những cá thể cùng loài.
Bài 13	 Cho sơ đồ: Sự vận chuyển năng lượng của đồng cỏ (trang 54 SGK 11).
 Vẽ các hình tháp sinh thái có thể có, tính hiệu suất sinh thái ? Có nhận xét gì về hiệu suất sinh thái qua các bậc dinh dưỡng?
Cách giải
Vẽ hình tháp sinh thái 
NgườiSVTT bậc II – Bậc dd cấp III
 80
SVSX Bậc dinh dưỡng cấp I
SVTTbậc I - Bậc dinh dưỡng cấp II
Gia súc	 2000
Cỏ 16700
 ĐVT: Kcal / m2 / ngày
Hiệu suất sinh thái từ bậc dinh dưỡng I đến II là:	(2000 : 16700) . 100% = 11,97 %
Hiêu suất sinh thái từ bậc dinh dưỡng II đến III là:	
	Do chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao có sự mất năng lượng (do hô hấp và bài tiéet) nên chỉ còn giữ lại một phần nhỏ năng lượng cần thiết cho sự tăng trưởng của cá thể:
- Quang hợp của cỏ cung cấp 16.700 Kcal / m2 / ngày. Gia súc chỉ sử dụng 12% năng lượng đó.
- Người chỉ sử dụng 4% năng lượng do gia súc hấp thu được do ăn thức ăn là cỏ.
Bài 14
 Cho sơ đồ các hình tháp năng lượng:
SVTT Bậc III Cấp IV
SVTT Bậc II Cấp III
 Cá vược tai to	 3
SVTT Bậc I Cấp II 
 Ấu trùng ăn thịt 	 200
 ĐV phù du	 	 900
 TV phù du 	 	 7.400	
SVSX Bậc dinh dưỡng cấp I 
ĐVT: Kcal / m2 / năm
Tính hiệu suất sinh thái qua mỗi bậc dinh dưỡng ? Từ đó rút ra kết luận gì về số lượng mắt xích trong chuỗi thức ăn ?
Cách giải
Hiệu suất sinh thái từ bậc dinh dưỡng cấp I đến II	(900 : 7400) . 100% = 12,16 %
Hiệu suất sinh thái từ bậc dinh dưỡng cấp II đến cấp III là: (200 : 900) . 100% = 22,22 %
Hiệu suất sinh thái từ bậc dinh dưỡng cấp III đến cấp IV 

File đính kèm:

  • docBai tap sinh thai hoc.doc