Kiểm tra định kì cuối học kì I Môn: Tiếng Việt - Trường Tiểu Học An Thạnh 2
I / KIỂM TRA ĐỌC:(10 điểm)
a.Đọc thành tiếng các vần:
ao, âu, im , ang , ênh , uông
b.Đọc các từ dưới đây:
mặt trời ,ngọn gió, cây me ,sáo sậu, rặng dừa, làng xóm
c.Đọc thành tiếng các câu:
trong vòm lá mới chòi non
chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
iểu câu c.ba kiểu câu B/ KIỂM TRA VIẾT 1.chính tả nghe - viết (5 điểm)-15 phút DẾ CHOẮT 2.Tập làm văn (5 điểm) -35 phút Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả mà em biết). Bài làm ................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Trường tiểu học An Thạnh 2A KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I Lớp 4 Môn Tiếng việt Họ và tên ................................ Ngày kiểm tra ĐIỂM LỜI PHÊ Đọc Viết chung KIỂM TRA ĐỌC: I /Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm )-30 phút BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà ttường đầy anh sáng,đầy màu sắc. ở đấy Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như vát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sác lông hơn chợt bay lên rồi bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn hót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”.rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót.tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như trong chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim Chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Trích NGUYỄN QUỲNH Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1.Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì? a.Đầy ánh vàng. b.Đầy màu sắc. c.Đầy ánh sáng, đầy màu sắc. 2.Từ “búp vàng” trong câu “những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng””.chỉ gì ? a.Chim vàng anh. b.Ngọn bạch đàn. c.Ánh nắng trời. 3.Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “đọng mãi bầu trời ngoài cửa sổ” ? a.Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian. b.Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong trong tâm trí bé Hà. c.Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với cửa sổ của bé Hà 4.Câu hỏi “Sao chú chim vàng anh này đẹp thế” ? dùng thể hiện điều gì? a.Thái độ khen ngợi. b.Sự khẳng định. c.Yêu cầu, mong muốn. 5.Trong các dòng dưới đây dòng nào có 2 tính từ? a.Óng ánh, bầu trời b. Rực rỡ, cao c. Hót, bay 6.Trong câu “những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”.”bộ phận nào là vị ngữ? a.Bỗng chốc đâm những “búp vàng” b.Đâm những “búp vàng” c. Cao vút ấy 7.Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh ? (gạch dưới những hình ảnh so sánh) a.Bầu trời ngoài cửa sổ của bé hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. b.Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. c.Tiếng chim hót như chuỗi vàng lọc nắng bay đến với hà. 8.Câu “đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như chuỗi vàng lọc nắng bay đến với hà”. a.Hai động từ (là các từ) b.Ba động từ (là các từ.) c.Bốn động từ (là các từ) II KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả nghe - viết (5 điểm) -16 phút VĂN HAY CHỮ TỐT .. 2/ Tập làm văn (5 điểm) -35 phút Tả chiếc áo em thường mặc đến lớp Bài làm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM Môn Tiếng Việt 4 Ngày kiểm tra A / KIỂM TRA ĐỌC : (10 Điểm ) I..Đọc thành tiếng (5 điểm) -GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập ở tuần 18.số học sinh được kiểm tra nên rải đều ở các tiết ôn tập trong tuần. -Nôi dung kiểm tra . -Học sinh đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập1(do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc , số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm đọc thành tiếng). -Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. *Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào các yêu cầu sau: + Đọc đúng tiếng đúng từ:1 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng:2,5; đọc sai từ 3-đến 4 tiếng:2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng :1,5 điểm; đọc sai từ 2 đến 4 tiếng:0,5 điểm, đọc sai quá 5 tiếng:0 điểm. +Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu hoẵc cụm từ rõ nghĩa :1 điểm ( ngắt nghỉ hơi đúng 2 đến 3 chỗ:0,5 điểm; ngắt hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên:0 điểm ). + Tốc độ đọc đạt yêu cầu 1 điểm ( đọc quá 1-2 phút 0,5 điểm , đoc quá 2 phút 0 điểm + Giọng đọc bước đầu có tính biểu cảm: 1 điểm. ( giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm:0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm:0 điểm. +Trả lời đúng ý câu hỏi do giá viên nêu 1 điểm. (trả lời chưa đủ ý hoặc chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc trả lời không được:0 điểm) b.Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm ) -Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm bài “ Bầu trời ngoài cửa sổ” sau đó khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng .các ý đúng là : Câu 1: c (0,5 điểm) câu 2: a (0,5 điểm) câu 3: b (0,5 điểm) Câu 4: a (0,5 điểm) câu 5: b (0,5 điểm) câu 6: a (0,5 điểm) Câu 7: c (1 điểm ) hs không ghi đúng hình ảnh so sánh chỉ được 0,5 điểm. Câu 8: c (1 điểm ). Hs không ghi đúng 4 động từ (chớp, khoe lọc bay) chỉ được 0,5 điểm B/ KIỂM TRA VIẾT :10 điểm 1/ chính tả (5 điểm) Giáo viên đọc chính tả cho học sinh viết bài : “Văn hay chữ tốt”. Thuở nhỏ, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Một buổi tối,ông viết xong 10 trang vở mới chịu đi ngủ.ông còn mượn những cuốn sách chữ viết đẹp để luyện nhiều nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tậpsuốt mấy năm, ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Đánh giá, cho điểm : Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm . Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai-lẫn phụ âm đầu hợac vần, thanh ;không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 diểm . 2/ Tập làm văn :5 điểm Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm: -Viết được một bức thư theo gợi ý ở đề bài (đủ các phần ở một bứ thư); riêng phần nội dung tư viết được 5 câu trở lên. -Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng không mắc lỗi chính tả. -Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết. Trường tiểu học An Thạnh 2A Kiểm tra định kì cuối học kì I Lớp 4 Môn :Toán Họ và tên:.. Ngày kiểm tra: Điểm Lời phê bài 1: (1 điểm) viết vào chỗ chấm theo mẫu: Viết số Đọc số 43558 Bốn mươi ba nghìn năm trăm năm mươi tám a).. Hai mươi lăm nghìn bốn trăm linh một 181 075 B) c). Mười sáu triệu bảy trăm tám mươi chín nghìn hai trăm linh hai 205 313 d)......................... Bài 2:(1 điểm)viết số thích hợp vào chỗ chấm: Hiền Hòa Hiền vẽ được:a).. hình tam giác ;b)..hình vuông. Hòa vẽ được :c)..hình tam giác ;d).hình vuông. Bài 3 (2 điểm ) tính a) 4682 b) 987864 c) 34123 d) 1845 15 + - x . . 2305 783215 15 .. . . . .. Bài 4 (1 điểm) đúng ghi Đ sai ghi S vào ô trống: a) 7 giờ 27 phút = 447 phút b) 3 tạ 6 kg = 360 kg Bài 5 (1 điểm) khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: số thích hợp điền vào chỗ chấm để 6800 dm2 = m2 là: A. 680000 B. 68000 C. 680 D. 68 b) Hình chữ nhật biết chiều dài 8 m, chiều rộng 4 m. có chu vi là: A. 12m B. 32 m C. 24 m D. 36 m Bài 6 ( 2 điểm): a)Điền số thích hợp vào ô chấm: 47536 > 475836 .tấn 750 kg = 2750 kg Tìm x 75 x x =1800 . Bài 7 (2 điểm ) Lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai,bao nhiêu học sinh gái ? Bài giải ............................................................................................................................................ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN TOÁN LỚP 4 Ngày kiểm tra Bài 1 : (1 điểm) viết đúng mỗi câu được 0,25 điểm Bài 2 : ( 1 điểm) điền đúng mỗi câu được 0,25 điểm Bài 3 : ( 2 điểm ) tính đúng mỗi bài 0,5 điểm Bái 4 : ( 1 điểm ) ghi đúng mỗi bài 0,5 điểm Bài 5 : (1 điểm ) khoanh đúng mỗi bài 0,5 điểm Câu a : ý D câu b : ý C Bài 6 :( 2 điểm ) Bài a (1 điểm ) đúng mỗi bài 0,5 điểm Bài b (1 điểm ) +Đặt đúng phép tính cho 0,5 điểm +Ghi đúng kết quả cho 0,5 điểm Bài 7 (2 điểm ) -Học sinh ghi đúng mỗi lời giải 0,25 điểm -Đặt tính và tính đung kết quả mỗi phép tính 0,5 điểm -Ghi đúng đáp số 0,5 điểm. Trường tiểu học An Thạnh 2A Kiểm tra định kì cuối học kì I Lớp 5 Môn tiếng việt Họ và tên :. Ngày kiểm tra ĐIỂM LỜI PHÊ Đọc Viết Đ.chung KIỂM TRA ĐỌC 1.Đọc thầm và làm bài tập : (5 điểm ) VẦNG TRĂNG QUÊ EM Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm. hình như cũng từ vầng trăng , làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đồng . Ánh vàng đi đến đâu , nơi ấy bỗng bừng lên tiếng hát ca vui nhộn . trăng đi đến đâu thì lũy tre được tắm màusữa tới đó. Trăng lẩn trốn trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn .Những mắt lá ánh lên tinh nghịch . trăng chìm vào đáy nước .trăng óng ánh trên hàm răng , trăng đậu vào ánh mắt . trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già . Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà . nhà nào nhà nấy quây quần , tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân . Ai nấy đều ngồi ngắm trăng . câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình trong ánh trăng . đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm . Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng . Tất cả mọi âm thanh đều nhộm ánh trăng ngời . Nơi đó có một chú bé đang giận mẹ ngồi trong bóng tối . Ánh trăng nhẹ nhàng đậu lên trán mẹ , soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ . Chú bé thấy thế , bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của mẹ bay bay . Khuya . Vầng trăng càng lê
File đính kèm:
- De Thi Lop 1 den Lop 5.doc