Kế hoạch bài dạy Đạo đức 1 + Khoa học 4 - Tuần 6 - Năm học 2021-2022 - Trương Thị Phấn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Đạo đức 1 + Khoa học 4 - Tuần 6 - Năm học 2021-2022 - Trương Thị Phấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- GIÁO ÁN TUẦN 6: Thứ 2 ngày 18 tháng 10 năm 2021 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM: GIÁO DỤC CHỦ ĐỀ: EM YÊU CHÚ BỘ ĐỘI ( Thực hiện dạy ở lớp 1A; 1B; 1C) 1. Mục tiêu Sau hoạt động, HS có khả năng: - Biết được hình mẫu bộ đội trong đời thực; Biết được một số trang phục của bộ đội, một số công việc của bộ đội trong luyện tập và giữ gìn, bảo vệ tổ quốc. - Hiểu được vai trò của bộ đội trong giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc - Thực hiện được một số động tác đội hình đội ngũ cơ bản - Có thái độ yêu mến và biết ơn các chiến sĩ bộ đội và đang canh giữ bình yên cho Tổ quốc 2. Chuẩn bị - Tranh ảnh về chú bộ đội - Trang phục bộ đội cho HS 3. Các hoạt động cụ thể Hoạt động 1: Cùng nhau hát a. Mục tiêu HS hát được một số bài hát về bộ đội. Qua đó thêm yêu mến, biết ơn các chú bộ đội đã giữ gìn, bảo vệ Tổ quốc b. Cách tiến hành - GV tổ chức cho HS trong lớp hát và múa theo nhạc của bài hát về chú bộ đội(bài hát: Cháu thương chú bộ đội – Sáng tác: Hoàng Văn Yến) - GV tổ chức cho HS: + Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của bài hát + Chia sẻ cảm xúc của bản thân khi hát bài hát c. Kết luận - Có nhiều bài hát được sáng tác về chiến sĩ bộ đội để ghi nhớ công ơn của các chiến sĩ trong giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc - Để thể hiện tình yêu của các em với các chiến sĩ bộ đội, em có thể luyện tập để thuộc bài hát về bộ đội Hoạt động 2: Tìm hiểu về chú bộ đội a. Mục tiêu HS biết trang phục, đồ dùng và nơi làm việc của chú bộ đội. Qua đó, có tình cảm kính trọng và biết ơn các chú bộ đội b. Cách tiến hành - GV hoặc HS giới thiệu một số hình ảnh đã chuẩn bị về chú bộ đội đang làm nhiệm vụ tập luyện hay canh giữ biên cương, hải đảo - GV tổ chức cho HS ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- + Thảo luận về trang phục, công việc, ý nghĩa công việc của các chú bộ đội + Chia sẻ về tình cảm của em với các chú bộ đội c. Kết luận Bộ đội làm nhiệm vụ giữ gìn, bảo vệ đất nước. Vì thế bộ đội thường luyện tập và làm việc canh giữ ở biên cương Tổ quốc, nơi rừng núi và hỉa đảo xa xôi Hoạt động 3: Tập đội hình, đội ngũ a.Mục tiêu HS thực hiện được một số động tác đội hình, đội ngũ cơ bản b. Cách tiến hành - GV tập hợp HS xếp thành hàng ngay ngắn - Hướng dẫn HS thực hành các động tác đội hình, đội ngũ. + Lớp tập hợp 4 hàng dọc. Giậm chân tại chỗ vỗ tay và hát theo nhịp + Tập hợp hàng dọc: Khẩu lệnh “ Thành 1 (2, 3, 4 ) hàng dọc, tập hợp Động tác: Sau khẩu lệnh, GV đứng quay người về phía định cho HS tập hợp và đưa tay phải chỉ hướng cho các em tập hợp. Tổ trưởng tổ 1 chạy đến đứng đối diện và cách GV khoảng một cánh tay. Tổ trưởng tổ 2, 3, 4 lần lượt đứng bên trái tổ 1, người nọ cách người kia 1 khuỷu tay + Dóng hàng dọc Khẩu lệnh “nhìn trước thẳng” Động tác Tổ trưởng tổ 1 đứng ngay ngắn, táy trái áp nhẹ vào đùi, tay phải giơ lên cao. Tổ trưởng tổ 2, 3, 4 chống tay phải vào hông vầ dịch chuyển sao cho khuỷu tay chạm nhẹ vào người đứng bên phải mình, đồng thời chỉnh hàng ngang cho thẳng. Các thành viên tổ 1 đưa tay trái đầu ngón tay chạm vai bạn phía trước để giãn cho đúng khoảng cách và nhìn vào gáy bạn để cho thẳng hàng. Các thành viên tổ 2, 3, 4 nhìn các tổ viên của tổ 1 để dóng hàng ngang và nhìn người đứng trước để dóng hàng dọc. Khẩu lệnh “Thôi” thì tất cả buông tay xuống c. Kết luận Luyện đội hình đội ngũ là một phần nhiệm vụ hằng ngày của các chú bộ. Em muốn thực hiện các động tác đội hình đội ngũ giỏi như các chú bộ đội thì phải luyện tập thường xuyên ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ..................................................... _______________________________ Thứ 5 ngày 21 tháng 10 năm 2021 ĐẠO ĐỨC: ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- Bài 3. HỌC TẬP, SINH HOẠT ĐÚNG GIỜ . ( Thực hiện dạy ở lớp 1A; 1B; 1C) I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được một số biếu hiện của học tập và sinh hoạt đúng giờ. - Giải thích được vì sao cần học tập và sinh hoạt đúng giờ. - Thực hiện được các hành vi học tập và sinh hoạt đúng giờ. II. Chuẩn bị: Giáo viên: Máy tính, ti vi, SGK điện tử Học sinh: Sách giáo khoa, VBT III. Các hoạt động dạy học. A. Khởi động - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Xem và kể chuyện theo tranh. - GV yêu cầu 2- 3 nhóm HS kể lại nội dung truyện theo tranh. - GV kể lại câu chuyện: Buổi sáng mùa thu, trời trong xanh, hoa nở thắm ven đường. Thỏ và Rùa cùng nhau đi học. Rùa biết mình chậm chạp, nặng nề nên đi thẳng đến trường. Còn Thỏ cậy mình chạy nhanh, nên la cà, ngắm hoa, đuổi bướm, nhởn nhơ rong chơi trên đường. Bỗng tiếng trống trường vang lên: Tùng! Tùng! Tùng! báo hiệu đã đến giờ học. Thỏ hoảng hốt, cuống quýt chạy như bay đến trường. Nhưng khi đến cửa lớp, Thỏ thấy các bạn và cô giáo đã có mặt đầy đủ trong lớp, còn bạn Rùa đang bắt nhịp cùng cả lớp vui vẻ hát bài “Lớp chúng mình”. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Thỏ hay Rùa đến Lớp đúng giờ? + Vì sao bạn đến đúng giờ? - GV kết luận: Rùa đến lớp đúng giờ vì không la cà dọc đường đi học. GV dẫn dắt sang bài học mới. B. Khám phá Hoạt động 1: Tìm hiểu biểu hiện học tập và sinh hoạt đúng giờ Mục tiêu: HS nêu được các biểu hiện của học tập, sinh hoạt đúng giờ. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm: Quan sát tranh và thảo luận theo các câu hỏi sau: + Bạn trong mồi tranh đang làm gì? Việc bạn làm vào lúc đó có phù họp không? - GV nêu nội dung từng tranh: Tranh 1: Tùng ngồi vẽ tranh trong giờ học môn Toán. Tranh 2: Ngân đi ngủ lúc 9 giờ tối. Tranh 3: Chiến ngồi xem truyện tranh lúc 8 giờ tối, sau khi đã chuẩn bị sách vở cho ngày mai. Tranh 4: Đã 11 giờ đêm nhưng Quân vẫn đang say mê xem phim trên ti vi. ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- - HS thảo luận theo nhóm. - Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận và lắng nghe ý kiến bổ sung từ các nhóm khác. - GV kết luận sau từng tranh: Tranh 1: Tùng ngồi vẽ ưanh trong giờ học môn Toán. Việc làm đó không phù họp. Tranh 2: Ngân nằm ngủ khi đồng hồ chỉ 9 giờ tối. Việc làm đó phù hợp vì đi ngủ đúng giờ để bảo đảm sức khoẻ cho bạn. Tranh 3: Chiến ngồi xem truyện tranh vào lúc 8 giờ tối. Đó là việc làm phù họp. Tranh 4: Quân ngồi xem ti vi khi đã 11 giờ đêm. Đó là việc làm không phù họp vì ngủ muộn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ. Các biểu hiện học tập và sinh hoạt đúng giờ là không làm việc riêng trong giờ học, giờ nào việc nấy, đến Lớp đúng giờ, học tập, ăn, ngủ, xem ti vi đúng giờ. Hoạt động 2: Tìm hiểu tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ Mục tiêu: - HS biết được tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ. - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh và thảo luận theo gợi ý sau: + Điều gì xảy ra trong mỗi tranh? + Không đúng giờ có tác hại gì? - GV giới thiệu nội dung các tranh: Tranh 1: Lan đến Lớp học khi cô giáo đang viết bài trên bảng. Tranh 2: Quân ngủ gật trên bàn học khi cô đang giảng bài. Quân giải thích với cô do tối hôm trước em ngủ quá muộn. Tranh 3: Trường đang mải bắt con chuồn chuồn. Cô giáo cùng các bạn nhắc Trường lên xe để trở về trường. - HS thảo luận theo nhóm đôi. Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. GV kết luận: Tranh 1: Lan đi học muộn. Đi muộn sẽ không được nghe đầy đủ bài giảng và làm ảnh hưởng cỗ giáo và các bạn trong lớp. Tranh 2: Quân ngủ trên giờ học. Bạn sẽ không hiếu bài vì không nghe được cô dạy học, mệt mỏi. Quân ngủ gật vì tối hôm qua ngủ muộn, không đúng giờ. Tranh 3: Trường mải chơi, bắt chuồn chuồn, dù đã đến giờ xe chạy. Bạn làm mọi người trên xe phải chờ đợi. Học tập và sinh hoạt không đúng giờ ảnh hưởng đến sức khoẻ và kết quả học tập của bản thân, làm phiền người khác, làm giảm sự tôn trọng của người khác đối với mình. Hoạt động 3: Tìm những cách giúp em thực hiện đúng giờ Mục tiêu: - HS nêu được các cách để thực hiện đúng giờ. ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- - HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho cho HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh và thảo luận: ?Có những cách nào để thực hiện đúng giờ? ?Em đã sử dụng cách nào để thực hiện đúng giờ? - HS thảo luận theo nhóm đôi. Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. GV kết luận: Đê thực hiện đúng giờ trong học tập và sinh hoạt, em có thể: nhờ người lớn nhắc nhở; sử dụng chuông đồng hồ báo thức; làm phiếu nhắc việc. C. Luyện tập Hoạt động 4: Nhận xét hành vi Mục tiêu: - HS nhận xét, bày tỏ thái độ tản thành hoặc không tán thành với các hành vi đúng giờ hoặc không đúng giờ. - HS được phát triển năng lực hr duy phê phán. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho nhóm HS quan sát và nêu nội dung các bức tranh. Tranh 1: Sau khi đi học về, Lan vứt cặp sách xuống sàn nhà và ngồi chơi lắp ghép. Mẹ Lan hỏi: Giờ này con vẫn chưa tắm à? Tranh 2: Tiến đang chơi bi cùng các bạn thì đến giờ về nhà. Các bạn rủ Tiến ngồi chơi thêm, nhưng Tiến trả lời: Không, đến giờ tớ phải về rồi! Tranh 3: Sáng mai, Trung cùng các bạn đi tham quan buổi sáng. Trung nhờ mẹ đặt giờ báo thức giúp. - GV nêu câu hỏi thảo luận: ?Bạn trong tranh đang làm gì?Em có tán thành việc làm đó hay không? Vì sao? - HS thảo luận theo nhóm và trình bày kết quả thảo luận GV kết luận: Tranh 1: Lan mải chơi, chưa tắm. Em không tán thành việc làm đó vì chưa đúng giờ. Tranh 2: Tiến nhớ đến giờ phải về nhà. Em tán thành việc làm đúng giờ. Tranh 3: Trung nhờ mẹ hướng dẫn cách đặt chuông để làm việc đúng giờ. Đó là việc nên làm. Em tán thành các việc học tập, sinh hoạt đúng giơ và không tán thành các việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ của người xung quanh. Hoạt động 5: Tự liên hệ, vận dụng: HD ở nhà: HS thực hiện học tập, sinh hoạt đúng giờ. E. Tổng kết bài học - HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này? - GV yêu cầu HS đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 18. - GV đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS học tập tích cực và hiệu quả. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- ..................................................... ____________________________________ Buổi chiều: KHOA HỌC: ĂN NHIỀU RAU VÀ QUẢ CHÍN. SỬ DỤNG THỰC PHẨM SẠCH VÀ AN TOÀN . MỘT SỐ CÁCH BẢO QUẢN THỨC ĂN. ( Thực hiện dạy ở lớp 4A; 4B; 4C) I.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết được hằng ngày cần ăn nhiều rau và quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. - Một số tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn (giữ được chất dinh dưỡng; được nuôi, trồng, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh; không bị nhiễm khuẩn, hoá chất; không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khoẻ con người). - Kể tên một số cách bảo quản thức ăn: làm khô, ướp lạnh, ướp mặn, đóng hộp, 2. Kĩ năng: - Xác định được một số biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm (chọn thức ăn tươi, sạch, có giá trị dinh dưỡng, không có màu sắc, mùi vị lạ; dùng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ và để nấu ăn; nấu chín thức ăn, nấu xong nên ăn ngay; bảo quản đúng cách những thức ăn chưa dùng hết). - Thực hiện một số biện pháp bảo quản thức ăn ở nhà. 3. Phẩm chất - Tự nhận thức về lợi ích của các loại rau, quả chín - Nhận diện và lựa chọn thực phẩm sạch và an toàn - Có ý thức tham gia một số công việc đơn giản ở nhà.. 4. Góp phần phát triển các năng lực: - NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp tác. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : 1. Đồ dùng - GV: - Các hình minh hoạ ở trang 22, 23 24, 25 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). - Một số rau còn tươi, 1 bó rau bị héo, 1 hộp sữa mới và 1 hộp sữa để lâu đã bị gỉ, 5 tờ phiếu có ghi sẵn các câu hỏi. - HS: Một vài loại rau, củ, quả ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- + Một vài loại thức ăn đã được bảo quản. 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm, trò chơi. - KT: động não, tia chớp, đặt câu hỏi, chia sẻ nhóm 2 II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 1, Khởi động : - Tại sao không nên ăn mặn ? - Tại sao hằng ngày em cần ăn rau và quả chín? - Kể tên một số biện pháp thực hiện về sinh an toàn thực phẩm ? - Nhận xét, đánh giá. B. Bài mới: 2. Hoạt động 1: Lí do cần ăn nhiều rau quả chín Tổ chức HĐ nhóm: Bước 1: GV yêu cầu HS xem lại sơ đồ tháp dinh dưỡng cân đối và nhận xét xem các loại rau và quả chín được khuyên dùng với liều lượng như thế nào trong một tháng đối với người lớn ( HS nhận xét cả rau và quả chín đều được ăn đủ với số lượng nhiều hơn nhóm thức ăn chứa chất đạm chất béo ) Bước 2: HS trả lời câu hỏi - Kể tên một số loại rau quả các em vẫn ăn hằng ngày - Nêu ích lợi của việc ăn rau quả - Các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến và trình bày trước lớp. - Nhận xét, bổ sung và KL Kết luận : Nên ăn phối hợp nhiều loại rau quả để có đủ vi-ta-min, chất khoáng cho cơ thể. Các chất xơ trong rau quả còn giúp chống táo bón 3. Hoạt động 2: Xác định tiêu chuẩn thực phẩm sạch và an toàn Bước 1 :Thảo luận theo cặp nội dung câu hỏi “ Theo bạn, thế nào là thực phẩm sạch và an toàn” Bước 2: GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc của mình trước lớp - GV kết luận : Thực phẩm được coi là sạch và an toàn cần được nuôi trồng theo quy trình hợp vệ sinh ; các khâu chuyên chở bảo quản chế biến hợp vệ sinh, 4. Hoạt động 3: Các biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm Bước 1 : Làm việc theo nhóm - GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thảo luận một nhiệm vụ + Nhóm 1 : Thảo luận về cách chọn thức ăn tươi sạch; cách nhận ra thức ăn ôi thiu + Nhóm 2 : Thảo luận về cách chọn đồ hộp và chọn những thức ăn được đóng gói + Nhóm 3 : Thảo luận về sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ nấu ăn. Sự cần thiết phải nấu thức ăn chín. Bước 2 : Đại diện các nhóm lên trình bày - GV tổng kết như SGK 2. Hoạt động 4 : Tìm hiểu các cách bảo quản thức ăn ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- - HS quan sát các hình 24; 25 sgk và trả lời các câu hỏi theo nhóm đôi ( 7 phút): - Chỉ và nói những cách bảo quản thức ăn trong từng hình ? - Các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận trước lớp. Hình Cách bảo quản 1 Phơi khô 2 Đóng hộp 3 Ướp lạnh 4 Ướp lạnh 5 Làm mắm (Ướp mặn) 6 Làm mứt (Cô đặc với đường ) 7 Ướp muối (Cà muối ) 3. Hoạt động 5 : Tìm hiểu cơ sở khoa học của các cách bảo quản thức ăn HS thảo luận theo nhóm 4 ( 5 phút) - Theo bạn, vì sao những cách làm trên lại giữ thức ăn được lâu hơn? - Nguyên tắc chung của việc bảo quản thức ăn là gì ? (làm cho thức ăn khô để các vi sinh vật không phát triển được) HS làm bài tập sau: - Trong các cách bảo quản thức ăn dưới đây, cách nào làm cho vi sinh vật không có điều kiện hoạt động ? Cách nào ngăn không cho các vi sinh vật xâm nhập vào thực phẩm ? a) Phơi khô, nướng, sấy b) Ướp muối, ngâm nước mắm c) Ướp lạnh d) Đóng hộp e) Cô đặc với đường Kết quả: Làm cho vi sinh vật không có điều kiện hoạt động a; b; c; e Ngăn không cho các vi sinh vật xâm nhập vào thực phẩm d Kết luận: Nguyên tắc chung của việc bảo quản thức ăn là làm làm cho vi sinh vật không có môi trường hoạt động hoặc ngăn không cho các vi sinh vật xâm nhập vào thức ăn Lưu ý: Thức ăn chỉ giữ được trong một thời gian nhất định. Khi mua những thức ăn đã được bảo quản cần xem kĩ hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp hay bao gói 4. Hoạt động 6 : Hoạt động vận dụng:HD thực hiện ở nhà. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn --------------------- --------------------------------Giáo án Tuần 6-------------------------------------- ..................................................... _________________________________ ----------------------Người thực hiện: Trương Thị Phấn ---------------------
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_dao_duc_1_khoa_hoc_4_tuan_6_nam_hoc_2021_20.docx



