Giáo Trình Pháp Luật Đại Cương

Pháp luật đại cương là môn khoa học pháp lý cơbản giới thiệu những vấn đề

chung nhất vềNhà nước và pháp luật nhưnguồn gốc ra đời của Nhà nước và pháp

luật, bản chất, vai trò, các kiểu và hình thức Nhà nước và pháp luật; đồng thời giới

thiệu tổng quan vềhệthống chính trị, tìm hiểu những vấn đềcơbản vềcác hệthống

cơquan trong bộmáy Nhà nước ta hiện nay,và tìmhiểu những nội dung cơbản của

những ngành luật chủyếu trong hệthống pháp luật nước ta, vềvi phạm pháp luật,

trách nhiệmpháp lý, vềpháp chếxã hội chủnghĩa v.v. . . .

Giáo trình Pháp luật đại cương được tập thểtác giảbiên soạn nhằm mục đích

phục vụcho việc giảng dạy và học tập đối với sinh viên khôngchuyên ngành Luật của

Trường Đại học Cần Thơ.

Trên cơsởnghiên cứu Hiến pháp 1992 và Nghịquyết số51/2001/QH10 ngày

25/12/2001 của Quốc hội vềviệc sửa đổi, bổsung một số điều của Hiến pháp nước

Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản quy phạmpháp luật

có liên quan, cùng với việc tham khảo các tài liệu của các tác giảkhác, tập thểtác giả

xin trân trọng giới thiệu bạn đọc quyển Giáo trình “Pháp luật đại cương”.

Trong quátrình biên soạn có thểcòn nhiều khiếm khuyết nhất định,rất mong

nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp và cácemsinh viên.

pdf139 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 3769 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo Trình Pháp Luật Đại Cương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểu sai, hiểu theo nhiều cách 
khác nhau. 
c) Chế tài 
 Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động 
mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh 
của nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật. 
 Chế tài pháp luật chính là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật. 
Đây là thái độ của nhà nước đối với họ đảm bảo cần thiết cho những quy định của nhà 
nước được thực hiện. 
 Có các loại chế tài như: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài 
dân sự. 
 * Hãy cho biết các bộ phận cấu thành giả định, quy định, chế tài của các qui phạm 
pháp luật sau đây: 
a) Điều 108 Hiến pháp 1992 quy định: Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì 
Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới. 
b) Điều 102 Bộ luật hình sự - 1999 quy định: “Người nào thấy người khác đang ở 
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp 
dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. 
3. Phân loại các quy phạm pháp luật 
- Căn cứ vào đặc điểm của các ngành luật, quy phạm pháp luật có thể phân chia thành: 
quy phạm pháp luật hình sự, quy phạm pháp luật dân sự, quy phạm pháp luật hành 
chính v.v. . . . 
- Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật có thể chia thành: quy phạm pháp luật 
định nghĩa, và quy phạm pháp luật điều chỉnh. 
- Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật có thể chia thành quy 
phạm pháp luật dứt khoát, quy phạm pháp luật tuỳ nghi, quy phạm pháp luật hướng 
dẫn. 
- Căn cứ vào cách trình bày quy phạm pháp luật có thể chia thành quy phạm pháp luật 
bắt buộc, quy phạm pháp luật cấm đoán, quy phạm pháp luật cho phép. 
Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 
II- QUAN HỆ PHÁP LUẬT 
1. Khái niệm 
 Trong cuộc sống, giữa người với người có rất nhiều mối quan hệ với nhau gọi là 
quan hệ xã hội (quan hệ xã hội bao gồm: quan hệ vật chất và quan hệ ý thức). Những 
quan hệ xã hội nào do quy phạm pháp luật điều chỉnh gọi là quan hệ pháp luật. 
 Có thể định nghĩa quan hệ pháp luật là quan hệ giữa những người, những bên có 
quyền và nghĩa vụ pháp lý qua lại và được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng 
chế của Nhà nước. 
2. Các thành phần của quan hệ pháp luật 
 Mỗi quan hệ pháp luật có 3 thành phần cơ bản sau đây: 
- Chủ thể của quan hệ pháp luật; 
- Nội dung của quan hệ pháp luật; 
- Khách thể của quan hệ pháp luật. 
2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật: 
Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức dựa trên cơ sở của quy 
phạm pháp luật, có thể trở thành các bên tham gia quan hệ pháp luật. 
Mỗi quan hệ pháp luật bao gồm ít nhất 2 chủ thể (quan hệ pháp luật đơn giản), và 
có thể bao gồm nhiều chủ thể (quan hệ pháp luật phức tạp). 
Pháp luật quy định có 3 loại chủ thể cơ bản sau đây: 
a) Chủ thể là công dân 
Công dân là chủ thể của quan hệ pháp luật phải là người đang sống và có năng lực 
pháp luật, đôi khi phải có cả năng lực hành vi. 
- Năng lực pháp luật là khả năng của người công dân được hưởng quyền và làm nghĩa 
vụ do pháp luật quy định để họ có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể. 
- Năng lực hành vi là khả năng của một người bằng hành vi của chính bản thân tự tạo 
ra cho mình quyền và nghĩa vụ hoặc tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. 
b) Chủ thể là Nhà nước: 
Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 
Nhà nước nói chung (không phải là từng cơ quan nhà nước riêng biệt) là chủ thể 
của các quan hệ pháp luật trong luật Hiến pháp, quan hệ pháp luật thuộc công pháp quốc 
tế, quan hệ pháp luật hình sự v.v.. .. 
c) Chủ thể là pháp nhân: 
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: 
1- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc 
công nhận; 
2- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; 
3- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; 
4- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. 
* Thành lập pháp nhân: 
Pháp nhân có thể được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ 
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, 
quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Việc thành lập pháp nhân phải tuân theo thủ tục do pháp luật quy định. 
2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật 
 Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể 
tương ứng của các chủ thể. 
2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật 
 Khách thể của quan hệ pháp luật là những gì mà các bên chủ thể mong muốn đạt 
được khi tham gia vào quan hệ pháp luật. 
 Khách thể quan hệ pháp luật phản ánh lợi ích của chủ thể. Vì vậy, sự quan tâm 
nhiều hay ít của chủ thể tới khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh, tồn tại, hay chấm 
dứt quan hệ pháp luật. 
3. Những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ quan hệ pháp luật 
 Muốn làm phát sinh, thay đổi, hoặc đình chỉ quan hệ pháp luật cần 2 điều kiện: 
- Phải có quy phạm pháp luật điều chỉnh; và 
- Phải có sự kiện pháp lý phát sinh. 
Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 
Sự kiện pháp lý là sự kiện xảy ra trong đời sống phù hợp với điều kiện đã dự kiến 
trong pháp luật, và do đó làm phát sinh quan hệ giữa những chủ thể nhất định. Có 2 loại 
sự kiện pháp lý: 
1. Sự kiện pháp lý phi ý chí (sự biến): 
Sự biến là sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng lại làm 
phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa những chủ thể nhất định. Ví dụ: chết, sinh tự 
nhiên hoặc các hiện tượng tự nhiên khác. 
2. Sự kiện pháp lý có ý chí (hành vi). 
Sự biến là sự kiện phát sinh thuộc vào ý chí của con người làm phát sinh quyền và 
nghĩa vụ pháp lý giữa những chủ thể. Ví dụ: các bên ký hợp đồng, A và B đến uỷ ban 
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên có hộ khẩu thường trú xin đăng ký 
kết hôn./. 
Câu hỏi 
1) Khái niệm quy phạm pháp luật? Cơ cấu của quy phạm pháp luật? 
2) Khái niệm quan hệ pháp luật? Các thành phần của quan hệ pháp luật? 
Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 
Chương 7:VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP 
LÝ 
I- VI PHẠM PHÁP LUẬT 
1. Khái niệm 
 Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người trái với các quy định của 
pháp luật do lỗi cố ý hoặc vô ý của người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. 
Khái niệm hành vi trái pháp luật không đồng nhất với vi phạm pháp luật. Khi nói 
rằng vi phạm pháp luật là hành vi nhất định của chủ thể trái với các quy định của pháp 
luật; nhưng ngược lại, không phải tất cả các hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp 
luật, chừng nào nó không có đủ các yếu tố cấu thành (các dấu hiệu) vi phạm pháp luật 
theo quy định của pháp luật. 
2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật 
 Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật là: 
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người cụ thể; 
- Hành vi đó trái với các quy định của pháp luật hiện hành; 
- Hành vi có chứa đựng lỗi cố ý hoặc vô ý của chủ thể; và 
- Chủ thể của hành vi phải có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý theo luật định. 
3. Cấu trúc của vi phạm pháp luật 
 Về mặt cấu trúc của vi phạm pháp luật, trong khoa học pháp lý thường xem xét 
trên 4 yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan của vi phạm pháp luật. 
a) Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: 
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm những mặt, những yếu tố cấu 
thành được quy định cụ thể trong các quy phạm pháp luật như: hành vi trái pháp luật, 
hậu quả, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện, phương thức thực hiện 
hành vi v.v. . . . 
+ Hành vi vi phạm pháp luật có thể là hành động, hoặc không hành động vi phạm 
các qui định của pháp luật. Do đó ý nghĩ của con người, nếu không thể hiện thành hành vi 
thì không thể xem là hành vi vi phạm pháp luật. 
Ví dụ: Điều 107 Bộ Luật hình sự qui định: “Người nào thấy người khác đang ở 
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến 
Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 
chết người thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 
tháng đến 2 năm”. 
 Trường hợp trên cho thấy, việc không hành động cứu người cũng là một dạng 
hành vi vi phạm pháp luật (trường hợp nêu trong ví dụ là hành vi vi phạm pháp luật hình 
sự) 
+ Vì vậy, vi phạm pháp luật phải thể hiện qua hành vi xác định của một con người 
hay tổ chức đang tồn tại trong thực tế thực hiện trái với yêu cầu và mục đích của các quy 
phạm pháp luật hiện hành. Tính chất trái pháp luật của hành vi xét về mặt hình thức nó 
thể hiện ở các dạng sau đây: 
- Làm một việc (hành động) mà pháp luật cấm không được làm; 
- Không làm một việc (hành động) mà pháp luật đòi hỏi phải làm (nghĩa vụ pháp lý); 
- Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn pháp luật cho phép. 
+ Hành vi trái luật phải xâm phạm trật tự pháp luật, gây thiệt hại đối với xã hội. 
Đây có thể là thiệt hại vật chất, thiệt hại phi vật chất, thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp. 
+ Yếu tố quan trọng cần xem xét trong dấu hiệu khách quan là nguyên nhân, hậu 
quả và mối quan hệ nhân quả. Tức là xác định hành vi nào dẫn tới hậu quả tại hiện trường 
để truy cứu trách nhiệm đúng từng chủ thể, đúng từng hành vi vi phạm. 
b) Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật 
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là thái độ tâm lý của chủ thể, là diễn biến bên 
trong của con người mà giác quan người khác không thể cảm giác chính xác được. 
 Các dấu hiệu của mặt chủ quan bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể đối 
với hành vi và hậu quả của sự vi phạm pháp luật. 
- Lỗi: là thái độ tiêu cực thể hiện qua sự cố ý hoặc vô ý của chủ thể khi có hành vi vi 
phạm pháp luật. Trong đa số các ngành luật thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam lỗi 
được phân chia 2 mức độ lỗi là: Lỗi cố ý và lỗi vô ý. Riêng đối với ngành luật hình sự 
(ngành luật điều chỉnh hành vi có mức độ nguy hiểm cho xã hội cao nhất), lỗi 

File đính kèm:

  • pdfGTphapluatdc.pdf