Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường - Nguyễn Thế Chinh

3.3. Nghị định của chính phủ

- Ngày 18 - 10 - 1994, Chính phủ ban hành NĐ 175 CP "Về việc hướng dẫn thi

hành luật bảo vệ môi trường"

- 26 - 4 - 1996, Chính phủ ban hành NĐ 26/ CP "Xử phạt hành chính về vi phạm

môi trường"

- Năm 1995, Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được ban hành

Ngoài ra, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường đã có nhiều thông tư về hướng

dẫn công tác Đánh giá tác động môi trường, về công tác thanh tra môi trường, các

quyết định liên quan khác đến lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường.

3.4. Các chỉ thị, quyết định.

- 25-6-1998 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam ra Chỉ thị 36-

CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước.

Thủ tướng chính phủ cũng đã có nh ững chỉ thị quan trọng như:

- Chỉ thị số 200/TTg ngày 29/4/1994 về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn.

- Chỉ thị số 406/TTg ngày 8/8/1994 về việc cấm sản xuất và buôn bán pháo nổ.

- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 về những biện pháp cấp bách trong công tác

quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghịêp.

- Chỉ thị số 29/1998 về tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật và các chất hữu cơ gây ô nhiễm khó phân huỷ.

Các quyết định đáng lưu ý liên quan đến quản lý nhà nước về môi trường trong thời

gian vừa qua như:

- Quyết định số 07/TTg ngày 3/1/1997 về thành lập ban điều hành quốc gia Quỹ

môi trường toàn cầu việt nam.

- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 về việc phê duyệt Chiến lược

quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt nam đến 2020.

pdf308 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 894 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường - Nguyễn Thế Chinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trước, dịch vụ thu gom rác ở thị xã Lạng sơn (nay là 
thành phố Lạng sơn) do công ty môi trường đô thị Lạng sơn thực hiện. Đây là một 
doanh nghiệp của Nhà nước. Dịch vụ thu gom rác được tính miễn phí, bởi lẽ doanh 
nghiệp này do Nhà nước trợ cấp toàn bộ và chỉ có nguồn thu được phân bổ từ ngân 
sách Nhà nước. Nhìn chung, nguồn thu thường không đủ để làm tốt các dịch vụ, vì 
thế chất lượng dịch vụ thường kém. 
Để giải quyết vấn đề này, tháng 6 năm 1993 Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng sơn đã 
giao cho Công ty môi trường đô thị Huy Hoàng nhiệm vụ thu gom rác thải trên địa 
bàn thị xã và bốn thị trấn vệ tinh quanh thị xã (Quyết định N-487/QD/UB-KT, ngày 
1 tháng 7 năm 1993). 
Công ty Huy hoàng là một công ty trách nhiệm hữu hạn, do đó để trang trải chi phí 
hoạt động lấy thu bù chi, công ty đã phải xin phép được quyền thu phí từ các hộ gia 
đình, các doanh nghiệp (phí rác thải). 
Trong bảng dưới đây thể hiện biểu phí được tính từ 8.000 – 50.000 đồng, tuỳ thuộc 
vào khối lượng rác thải của mỗi hộ gia đình và của từng doanh nghiệp. Công ty đã 
thương thảo hợp đồng cá nhân với các đối tượng phát thải với khối lượng lớn. 
Đối tượng thu phí Phí hàng tháng 
Hộ gia đình 8.000đ 
Hộ gia đình có cửa hàng 12.000đ 
Doanh nghiệp nhỏ (VD: nhà hàng ăn) 30.000 – 50.000đ 
Nhà máy, khách sạn lớn Theo hợp đồng thoả thuận 
Phí được giao cho 130 nhân viên của Công ty thu hàng tháng. Mỗi nhân viên đó 
chịu trách nhiệm thu phí các hộ gia đình, các xí nghiệp hay nhà máy trên địa bàn 
được phân công. Để khuyến khích việc thu phí, mỗi nhân viên được hưởng 7% 
tổng phí nếu thu đủ, đúng thời hạn. Nếu người đó không thu được phí, Công ty sẽ 
khấu trừ khoản không thu được vào lương hàng tháng của họ. Cho tới nay tỷ lệ thu 
phí đạt ở mức cao. 
Căn cứ Nghị định về Phí và Lệ phí của Chính phủ ban hành, mọi khoản phí phải 
được nộp vào Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên các khoản phí thu được sau đó sẽ 
được chuyển từ Ngân sách Nhà nước cho công ty để thanh toán các dịch vụ. Phí thu 
gom hiện chiếm khoảng 30% tổng nguồn thu của công ty; 70% nguồn thu còn lại 
công ty được ngân sách Nhà nước trợ cấp. Đây là bước tiến đáng kể, vì trước năm 
1993 Nhà nước phải trợ cấp cho doanh nghiệp thu gom rác thải (là DNNN) 100% 
tổng chi phí. Bảng dưới đây cho thấy khoản phí do công ty Huy hoàng thu được đã 
tăng đều từ năm 1993. 
161
Phí được thu 
(triệu đồng) 
Trợ cấp NS Nhà 
nước (tỷ đồng) 
Năm Khối lượng rác 
thải được thu gom 
(m3) 
1993 13.305 163 0,417 
1994 26.864 246 1,8 
1995 25.349 391 1,4 
1996 23.915 412 1,2 
1997 23.800 399 1,4 
1998 23.839 394 1,4 
1999 25.295 400 1,6 
2000 25.986 450 1,6 
Các hộ gia đình ở Lạng sơn tỏ ra sắn sàng chi trả phí rác thải. Bù lại là họ được 
hưởng dịch vụ thu gom rác tốt hơn và hiệu quả hơn. Giám đốc công ty Huy hoàng 
cũng cho biết nếu công ty được phép tăng phí, các hộ gia đình, các doanh nghiệp 
vẫn sẽ sẵn sàng chi trả và do đó sẽ không cần đến trợ cấp Nhà nước. Tất cả các bên 
liên quan đều thừa nhận tỉnh Lạng sơn đã có tiến bộ rõ rệt trong công tác thu gom 
rác thải. 
Nguồn: : Sổ tay hướng dẫn sử dụng các công cụ kinh tế cho các mục tiêu môi trường trong kế 
hoạch hoá phát triển. Tháng 5 năm 2001. Dự án VIE/ 97/007. Bộ kế hoạch và đầu tư
162
Tóm tắt chương II 
Chương II bàn về những vấn đề cơ bản của kinh tế học chất lượng môi trường 
nhằm giải quyết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn bản chất kinh tế của những vấn đề 
môi trường, chính vì vậy phương thức tiếp cận mọi vấn đề của chương này đi từ 
nguồn gốc lý luận của kinh tế, đặc biệt là Kinh tế vi mô. Nếu người học ở chương 
này chưa được trang bị những kiến thức cơ bản của Kinh tế vi mô sẽ gặp nhiều khó 
khăn trong quá trình học tập. Mặt khác về cơ bản mọi cách tiếp cận giải quyết nội 
dung kinh tế của chất lượng môi trường được xem xét và nhìn nhận trong hoàn 
cảnh cấu trúc của nền kinh tế thị trường. Từ góc độ mô hình thị trường và hiệu quả 
kinh tế để xác định thặng dư của nhà sản xuất và thặng dư tiêu thụ, liên quan đến 
nội dung này còn phải xét tới hiệu quả Pareto cũng như những nguyên nhân dẫn tới 
thất bại thị trường. 
Nguyên nhân dẫn đến sự vô hiệu quả trong hoạt động kinh tế, hay người ta thường 
gọi là thất bại thị trường có liên quan chặt chẽ với hàng hoá công cộng và ngoại 
ứng. Để lý giải những vấn đề đó, trong nội dung của chương, bước đầu đã đưa ra 
những mô hình đơn giản có tính giả định để làm cơ sở giải thích, bình luận nguồn 
gốc khoa học của vấn đề xuất phát từ nhìn nhận kinh tế. 
Một vấn đề có tính bao trùm rộng lớn hiện nay liên quan đến hoạt động kinh tế đó 
là ô nhiễm môi trường. Xem xét và giảm thiểu ô nhiễm dưới góc độ Kinh tế đó là 
nội dung của “Kinh tế học ô nhiễm”. Giải quyết hài hoà giữa kinh tế và ô nhiễm 
gây ra bởi hoạt động kinh tế chính là ô nhiễm tối ưu. Thông qua quan điểm tiếp cận 
ô nhiễm tối ưu để có những giải pháp hợp lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm trong bối 
cảnh của kinh tế thị trường có sự điều hành và kiểm soát của Nhà nước. Một là giải 
pháp thị trường, quan điểm này được tiếp cận trên cơ sở nhìn nhận về mặt lý thuyết 
của tác giả có tên là Ronald N Coase. Thứ hai là giải pháp của chính phủ cho vấn 
đề ô nhiễm như thuế ô nhiễm tối ưu (thuế Pigou); phí thải; chuẩn thải; giấy phép 
thải có thể chuyển nhượng, trợ cấp, đặt cọc hoàn trả và ký quỹ môi trường. Đặc biệt 
trong nội dung của phần này còn bàn thêm rất kỹ lưỡng là nên sử dụng hình thức 
chuẩn thải hay phí thải, điều đáng lưu ý ở đây là dù hình thức nào thì mục tiêu môi 
trường như nhau nhưng hiệu quả kinh tế phương án được lựa chọn phải tốt hơn. 
Đặt trong bối cảnh xem xét chất lượng môi trường là một loại hàng hoá được đánh 
giá trên thị trường, thông qua việc xem xét bản chất về giá trị sử dụng và giá trị của 
loại hàng hoá này để xác định tổng giá trị kinh tế của hàng hoá môi trường, từ đó 
tiếp cận những quan điểm và phương pháp đánh giá trực tiếp và gián tiếp là những 
vấn đề được phân tích trong nội dung của chương. 
Trong những nội dung liên quan đến tài nguyên sở hữu chung, sự phân tích đề cập 
tới những vấn đề như tài nguyên môi trường và quyền tài sản cá nhân, thông qua ví 
dụ về nghề đánh bắt cá đại dương để có cơ sở lý luận cho phân tích kinh tế và 
163
nguồn tài sản chung, sở hữu cá nhân cũng như những vấn đề liên quan đến thuế 
khan hiếm và quyền tự do khai thác. 
Trên góc độ kinh tế học môi trường để xem xét những vấn đề liên quan đến hàng 
hoá công cộng, trong nội dung của phần này đã tập trung vào những vấn đề chính 
như phân biệt sự khác nhau giữa hàng hoá cá nhân và hàng hoá công cộng, xây 
dựng tập hợp đường cầu cho hàng hoá công cộng và hàng hoá cá nhân, đặc biệt tập 
trung vào phân tích kinh tế hàng hoá công cộng và hệ quả của nó là nội dung cốt lõi 
được đề cập nhiều. 
Giải quyết vấn đề ô nhiễm còn có quan điểm tiếp cận hiện nay đang được bàn luận 
nhiều trên thế giới đó là phương thức tiếp cận giải quyết “cuối đường ống” hay còn 
gọi là “Kinh tế chất thải”; Phương thức tiếp cận này khác với quan điểm lấy phòng 
ngừa là chính. 
Trong nội dung của chương, để minh hoạ cho phần cơ sở lý luận, có những ví dụ 
điển hình được đặt trong khung cuối mỗi phần. Những ví dụ này về cơ bản được 
lấy từ thực tiễn của Việt nam. 
164
Câu hỏi ôn tập. 
Trình bày các khái niệm: cung, cầu, cân bằng thị trường, thặng dư sản xuất, thặng 
dư tiêu dùng? Giải thích khi nào thì một sự phân bổ nguồn lực được gọi là đạt 
hiệu quả Pareto? 
Thất bại của thị trường là gì? Phân tích các nguyên nhân làm phát sinh thất bại của 
thị trường? 
3. Trong trường hợp nào thì xảy ra ngoại ứng? Những đối tượng nào có thể tạo ra 
ngoại ứng? 
4 .Phân tích tác động của ngoại ứng tích cực đến sự thất bại của thị trường? Làm 
thế nào để khắc phục những thất bại đó? 
5. Phân tích tác động của ngoại ứng tiêu cực đến sự thất bại của thị trường? Làm 
thế nào để khắc phục thất bại đó? 
6. Nếu nói rằng ngoại ứng tiêu cực là nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái và xuống 
cấp môi trường thì có đúng hay không? Phân tích và chứng minh? 
7. Giải thích về hình dạng của đường chi phí ngoại ứng cận biên? Tại sao trong 
nhiều trường hợp, đường chi phí ngoại ứng cận biên lại không xuất phát từ gốc toạ 
độ? 
8. Trình bày khái niệm về đường chi phí giảm thải cận biên MAC và đường chi phí 
thiệt hại môi trường cận biên MDC? Chứng minh rằng mức ô nhiễm tối ưu là một 
mức thải mà tại đó MAC=MDC? 
9. Quyền tài sản môi trường là gì? Dùng đồ thị để phân tích mô hình mặc cả ô 
nhiễm trong nền kinh tế thị trường? Những hạn chế của định lý Coase khiến cho 
mô hình mặc cả ô nhiễm khó xảy ra trong thực tế. 
10. Tại sao nói kiện đòi bồi thường là giải pháp của cơ chế thị trường nhưng mang 
màu sắc pháp luật nhiều hơn? 
11. Trình bày giải pháp thuế môi trường của Pigou? Tại sao nói thuế Pigou tạo ra 
một động cơ kinh tế làm cho các doanh nghiệp không chỉ có xu hướng hoạt động 
tại mức sản lượng tối ưu đối với xã hội mà còn có những tác động tốt đối với môi 
trường? 
12. Chuẩn mức thải là gì? Dựa trên những căn cứ nào để xác định mức chuẩn thải 
có hiệu quả? Các doanh nghiệp có đường MAC khác nhau sẽ ứng xử như thế nào 
khi phải tuân thủ một mức chuẩn thải thống nhất? Sử dụng đồ thị để phân tích. 
13. Phí xả thải là gì? Dựa trên những căn cứ nào để xác định mức phí thải có hiệu 
quả? Các doanh nghiệp có đường MAC khác nhau sẽ ứng xử như thế nào khi phải 
tuân thủ một mức phí thải thống nhất? Sử dụng đồ thị để phân tích. 
14. Trình bày những ưu điểm và hạn chế của phí xả thải so với chuẩn mức thải? 
Dùng đồ thị để giải thích: trong trường hợp nào các Nhà quản lý xã hội ưa thích sử 
165
dụng phí thải hơn chuẩn thải và ngược lại? 
15. Thế nào là giấy phép thải có thể chuyển nhượng? Thị trường giấy phép thải là 
gì? Động cơ nào khiến các doanh nghiệp muốn mua/ hoặc bán giấy phép? 
16. Tại sao nói giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng là sự kết hợp các ưu điểm 
của chuẩn mức thải và phí xả thải? Lấy ví dụ giả định để giải thích. 
17. Hãy phân tích bản chất của các vấn đề: Trợ cấp; đ

File đính kèm:

  • pdfKinh tế & quản lý môi trường.pdf