Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8

MỤC LỤC

Phần Nội dung Trang

I Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ 2

1 Lí do chọn SKKN 2

2 Thời gian thực hiện và triển khai SKKN 2

II Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3

1 Cơ sở lí luận của vấn đề: 3

2 Thực trạng của vấn đề 3

3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 4

4 Hiệu quả của SKKN 10

III Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 11

 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 12

 ÝKIẾN ĐÁNH GÍA 13

 

doc15 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu chuẩn ăn uống
	- Vệ sinh bài tiết
	- Vệ sinh da
	- Vệ sinh hệ thần kinh
 - Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết	 	- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
	- Đại dịch AIDS ( thảm họa của loài người)
	 b/ Kĩ năng sống liên quan đến trí tuệ và thực hành:
Bài phản xạ
Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương
Thực hành: Sơ cứu cầm máu
Thực hành: Hô hấp nhân tạo
Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Hoạt động thần kinh cấp cao ở người
Tuyến sinh dục
Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai
 c/ Nhóm kĩ năng sống liên quan đến tình cảm, tinh thần: Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng. 
* Ví dụ: Hoạt động thần kinh cấp cao ở người.
 3. Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn:
	Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi GV cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của GV cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. 
	Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kỹ năng sống. Cụ thể như:
	a. Giáo dục kỹ năng sống liên quan đến thể chất, sức khỏe:
	a 1. Giáo dục kỹ năng sống tư thế đứng thẳng:
	* Ví dụ 1: Bài bộ xương: Ngoài việc khai thác như sách giáo khoa tôi còn đặt các câu hỏi: Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu? (để lâu bao khớp không tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi xương vẫn cử động khó khăn). Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải điều trị ngay, không được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại.
	* Ví dụ 2: Bài cấu tạo và tính chất của xương:
	Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương? Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương? Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì? Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kỹ năng như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
	a 2. Kỹ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường:
	* Ví dụ : Bài vệ sinh mắt: Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang đi tàu xe?
	- Nguyên nhân dẫn đến cận thị? Để không bị cận thị em cần phải làm gì? Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử, phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....
	- Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết? Từ đó giáo dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, ....
	a. 3 . Kỹ năng về sức khỏe sinh sản: 
	* Ví dụ 1: Bài tuyến sinh dục
	- Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý?
	* Ví dụ 2: Bài cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai:
	- Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muốn của tuổi vị thành niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra? Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được?
	Thông qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
	a. 4 Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy:
	- Nêu tác hại của khói thuốc lá? Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui; hút thuốc lá có 3 cái lợi: không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích được? Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung: Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng còn thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi ->Lao phổi ->ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết. Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá. Từ đó em sẽ không hút thuốc là và vận động, tuyên truyền người thân, bạn bè không hút thuốc lá. Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo viên sưu tầm (phần phụ lục) để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá.
	a. 5 Kỹ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ:
	* Ví dụ : Thực hành hô hấp nhân tạo:
	Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta cần phải làm gi? Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực? Qua đó giáo dục cho học sinh kỹ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi mới hô hấp. Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Qua từng phương pháp hô hấp học sinh nắm được các kỹ năng hô hấp nhân tạo.Để tăng tính giáo dục giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về tai nạn chết đuối cho trẻ (phụ lục).
	a. 6 Kỹ năng liên quan đến môi trường sống: 
	* Ví dụ 1: Bài vệ sinh hô hấp; Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh ta?
	Giáo dục học sinh trồng cây xanh.
	* Ví dụ 2: Vệ sinh da; để bảo vệ da ta cần phải làm gì? Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
	b. Kỹ năng sống liên quan đến trí tuệ, thực hành
	b. 1 Kỹ năng xây dựng nhân cách:
	* Ví dụ: Bài vệ sinh hệ thần kinh:
	Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành bảng 54.3 SCK
Chất kích thích
Tên chất
Tác hại
	- Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma tủy?
	- Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện rượu, thuốc lá, ma túy?
	- Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách: không bê tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, ....
	b. 2 Kỹ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
	* Ví dụ: Bài phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
	- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện? Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện? Điều đó có ý nghĩa gì?
	- Sau khi học sinh cho ví dụ Giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói quen:	- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ 
	- Đi học đúng giờ
	- Có thời gian biểu học tập
	- Ăn đúng giờ, điều độ
	b.3 Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trả lời, kỹ năng giới thiệu bản thân, kỹ năng diễn đạt ý kiến lắng nghe:
	* Ví dụ: 	- Nhà em ở đâu? (Tân Hương)
	- Em thích học môn gì nhất? ((Toán)
	- Bộ xương người chia làm mấy phần? (Ba)
	Qua đó ta thấy rằng kỹ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng, không thu hút người nghe. Kỹ năng này giáo viên luôn rèn luyện các em trong suốt quá trình dạy học.
	b. 4 Kỹ năng ứng xử có văn hóa:
	Ở địa bàn nông thôn do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn bè (mày - tao); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà cô; ông thầy). Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện của học sinh trong giờ học ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn để ý đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên không chỉ dạy chữ mà còn dạy người.
	b. 5 Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
	* Ví dụ 1: Bài thân nhiệt
	Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát nhiệt.
	* Ví dụ 2: Bài vệ sinh tuần hoàn
	Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh? Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì? Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
	* Ví dụ 3: Bài vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu
	Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều? Vì sao ta không nên nhịn tiểu lâu? Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục các em đi tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận.
	c. Kỹ năng liên quan đến tình cảm, tinh thần:
	Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương trình sinh học 8 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Giáo dục các em không phân biệt đối xử, xa lánh những nạn nhân HIV, AIDS. Hãy gần gũi, thông cảm chia sẽ để nạn nhân này sống có ích trong những ngày còn lại của đời mình.
	* Ví dụ: Bài HIV, AIDS, Đại dịch AIDS thảm họa của loài người
	Ta có nên kỳ thị phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV, AIDS hay không? Vì sao? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh bổ sung và để tăng giáo dục giáo viên cho học sinh đọc một lời tâm sự của nạn nhân AIDS 
( phụ lục)
	Qua đó giáo dục các em:	- Thông cảm với người bị HIV, AIDS
	- Không phân biệt đối xử với họ
	- Biết chia sẽ với nạn nhân AIDS
	d. Kỹ năng thực hành thông qua bộ môn: Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không xén chương trình để thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kỹ năng thực hành, quan sát.
	4. Hiệu quả của SKKN
	Nhờ giáo dục kỹ năng sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kỹ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kỹ năng giao tiếp. Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn. 

File đính kèm:

  • docSKKN sinh 8.doc
Giáo án liên quan