Giáo án Vật lý 8 tiết 28- Bài 23 - Đối lưu – bức xạ nhiệt
1) Mục tiêu:
a) Kiến thức:
- Nhận biết được dòng đối lưu trong chất lỏng và chất khí.
- Biết sự đối lưu xảy ra trong môi trường nào và không xảy ra trong môI trường nào?
- Tìm được ví dụ thực tế về bức xạ nhiệt.
- Nêu được tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn, chất lỏng chất khí, chân không.
- Thmt : Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí.
- Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí.
b) Kĩ năng: Lắp đặt thí nghiện theo hình vẽ, sử dụng khéo léo dụng cụ dễ vỡ.
c) Thái độ: Trung thực, hợp tác hoạt động nhóm.
2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a) Chuẩn bị của học sinh: HS:Chuẩn bị dụng cụ thí nhgiệm theo nhóm. Nghiên cứu sgk bài 23.
b) Chuẩn bị của giáo viên:
- Dự kiến phương pháp: P2 quan sát , nêu vấn đề , diển giải , trực quan , vấn đáp , . . . .
- Biện phá : giáo dục ý thức học tập của học sinh, liên hệ với ngoài cuộc sống và vận dụng vào cuộc sống.
- Phương tiện: Bộ thí nghiệm hình 23.1, 23.4, 23.5sgk.Hình 23.6 sgk Sơ đồ nội dung dạy học.
- Yêu cầu học sinh : Học bài 28, nội dung phần ghi nhớ, làm bài tập sách bài tập
- Tài liệu tham khảo :+ GV: Nghiên cứu SGK, SGV, đọc thêm các tài liệu tham khảo. + HS : SGK.
3) Tiến trình bài dạy :
TIẾT 28 – TUẦN 28 NGÀY SOẠN : 20/02/2012 NGÀY DẠY : 27/02/2012 BÀI 23 - ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT . 1) Mục tiêu: a) Kiến thức: Nhận biết được dòng đối lưu trong chất lỏng và chất khí. Biết sự đối lưu xảy ra trong môi trường nào và không xảy ra trong môI trường nào? Tìm được ví dụ thực tế về bức xạ nhiệt. Nêu được tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn, chất lỏng chất khí, chân không. Thmt : Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí. Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí. b) Kĩ năng: Lắp đặt thí nghiện theo hình vẽ, sử dụng khéo léo dụng cụ dễ vỡ. c) Thái độ: Trung thực, hợp tác hoạt động nhóm. 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a) Chuẩn bị của học sinh: HS:Chuẩn bị dụng cụ thí nhgiệm theo nhóm. Nghiên cứu sgk bài 23. b) Chuẩn bị của giáo viên: - Dự kiến phương pháp: P2 quan sát , nêu vấn đề , diển giải , trực quan , vấn đáp , . . . . - Biện phá : giáo dục ý thức học tập của học sinh, liên hệ với ngoài cuộc sống và vận dụng vào cuộc sống. - Phương tiện: Bộ thí nghiệm hình 23.1, 23.4, 23.5sgk.Hình 23.6 sgk Sơ đồ nội dung dạy học. - Yêu cầu học sinh : Học bài 28, nội dung phần ghi nhớ, làm bài tập sách bài tập - Tài liệu tham khảo :+ GV: Nghiên cứu SGK, SGV, đọc thêm các tài liệu tham khảo. + HS : SGK. 3) Tiến trình bài dạy : a) Kiểm tra bài cũ: (05p) : So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí? Chữa bài tập 22.3 sbt. b)Dạy bài mới ( 35p) Lời vào baì(3p) : Bài trước chúng ta đã biết nước dẫn nhiệt rất kém. Trong trường hợp này nước đã truyền cho sáp bằng cách nào? Chúng ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Lời vào baì(2p) : Hoạt động 1(15p) : Đối lưu HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG Hướng dẫn HS làm TN hình 23.1 theo nhóm Lưu ý nhắc nhở HS: -Tránh đổ vỡ cốc thủy tinh và nhiệt kế - Dùng thìa thủy tinh múc hạt thuốc tím đưa xuống đáy cốc. Y/C HS quan sát hiện tượng và trả lời C1 đến C3. TB: Sự truyền nhiệt năng nhờ tạo thành dòng như thí nghiệm trên gọi là sự đối lưu. Sự đối lưu có thể xảy ra trong chất khí hay không chúng ta cùng trả lời câu C4 Nhấn mạnh:Sự đối lưu xảy ra ở trong chất lỏng và chất khí. HS làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. -Quan sát hiện tượng xảy ra khi đun nóng ở đáy cốc thủy tinh phía đặt thuốc tím. -Các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi từ C1 đến C3 Tiếp tục làm TN hình 23.3 theo nhóm trả lời C4 Hiện tượng: Khói hương chuyển thành dòng. Nghiên cứu trả lời lần lượt C5,C6 I/ Đối lưu C1. Di chuyển thành dòng. C2. Lớp nước ở dưới nóng lên trước, nở ra trọng lượng riêng của nó trở nên nhỏ hơn trọng lượng riêng của lớp nước lạnh ở trên. Do đó lớp nước nóng nổi lên còn lớp nước lạnh chìm xuống tạo thành dòng đối lưu. C3.Nhờ nhiệt kế ta thấy toàn bộ nước trong cốc đã nóng lên. C4.Giải thích như C2 C5.Để phần nước nóng lên trước đi lên( vì trọng lượng riờng giảm) Phần ở trên chưa được đun nóng đi xuống tạo thành dòng đối lưu. C6.Không, vì trong chân không cũng như trong chất rắn không thể tạo thành các dòng đối lưu. *TÍCH HỢP MÔI TRƯỜNG : - Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó chịu. - Biện pháp GDMT: + Tại nhà máy, nhà ở, nơi làm việc cần có biện pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng các ống khói). + Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông. Hoạt động 2(12p) : Bức xạ nhiệt HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG ĐVĐ: Phần TB đầu mục II SGK/81 Làm TN hình 23.4, 23.5 Y/C HS quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra. Cho HS thảo luận nhóm Ttrả lời C7 đến C9. TB: Các định nghĩa như sgk/82. +, Đặt bình cầu gần nguồn nhiệt,giọt nước màu dich chuyển từ đầu A về phía đầu B. +,Lấy miếng gỗ chắn giữa nguồn nhiệt và bình cầu, thấy giọt nước màu dịch chuyển trở lại đầu A. Cả lớp thống nhất câu trả lời. II/ Bức xạ nhiệt 1, Thí nghiệm C7.Không khí trong bình đã nóng lên và nở ra. C8.Không khí trong bình đã lạnh đi.Miếng gỗ đã nhăn không cho nhiệt truyền từ đèn sang bình.Điều này chứng tỏ nhiệt đã truyền từ đèn đến bình theo đường thẳng. C9.Để tăng khả năng hấp thụ tia nhiệt. +, Bức xạ nhiệt: Truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. *TÍCH HỢP MÔI TRƯỜNG : - Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong nhà và các vật trong phòng. - Biện pháp GDMT: + Tại các nước lạnh vào mùa đông, có thể sử dụng các tia nhiệt của mặt trời để sưởi ấm bằng cách tạo ra nhiều cửa kính. Các tia nhiệt sau khi đi qua kính sưởi ấm không khí và các vật trong nhà. Nhưng các tia nhiệt này bị mái và các cửa thủy tinh giữ lại, chỉ một phần truyền trở lại không gian vì thế nên giữ ấm cho nhà. + Các nước xứ nóng không nên làm nhà có nhiều cửa kính vì chúng ngăn các tia nhiệt bức xạ từ trong nhà truyền trở lại môi trường. Đối với các nhà kính, để làm mát cần sử dụng điều hòa, điều này làm tăng chi phí sử dụng năng lượng. Hoạt động 3(05p) : Vận dụng: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG Gọi 2HS đứng tại chỗ trả lời C10, C11. Treo bảng phụ gọi 1HS làm C12. Hãy giải thích tại sao phích có thể giữ nước nóng lâu dài dựa vào hình vẽ 23.6 sgk/82. Cá nhân suy nghĩ lần lượt trả lời từ C10 đến C12 IV/ Vận dụng. C10.Để tăng khả năng hấp thụ nhiệt. C11.Để giảm sự hấp thụ các tia nhiệt. C12. -Chất rắn: Dẫn nhiệt. - Lỏng: Đối lưu. - Khí: Đối lưu. - Chân không: Bức xạ nhiệt. c) Củng cố - luyện tập (3p) Trong bài học ngày hôm nay chúng ta cần ghi nhớ nhữnh vấn đề gì?Nhận xét giờ học d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ( 2 p) Đọc phần có thể em chưa biết. Học thuộc ghi nhớ. BT: 23.1 đến 23.7 sbt e) Bổ sung:
File đính kèm:
- 28.doc